Tiểu Luận Tổng quan về bảng cân đối kế toán

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Lan Chip, 4/9/11.

  1. Lan Chip

    Lan Chip New Member

    Bài viết:
    1,976
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    I. kTổng quan về Bảng cân đối kế toán.
    Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu thông tin càng trở nên đa dạng và bức thiết. Hiện nay thông tin được xem như một yếu tố trực tiếp của quá trình sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một nhà quản lý nào trong bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực gì muốn thực hiện tốt công việc của mình đều phải dựa vào thông tin kế toán. Báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân đối kế toán nói riêng là biểu hiện kết quả của công tác kế toán ở các đơn vị kế toán, là nguồn thông tin quan trọng, cần thiết cho các quyết định kinh tế của nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế hiện hành được sự chấp nhận của nhiều tổ chức quốc tế, nhiều khu vực và nhiều quốc gia trên thế giới. Mặc dù bảng cân đối kế toán ở một số nước có thể giống nhau song chúng vẫn khác nhau do nhiều nguyên nhân như do hoàn cảnh lịch sử, văn hoá, luật pháp và môi trường kinh doanh hoặc do yêu cầu của người sử dụng thông tin trên Bảng cân đối kế toán ở mỗi quốc gia có khác nhau. Từ những sự khác nhau trên dẫn đến việc sử dụng các khái niệm của các yếu tố trên bảng cân đối kế toán ở mỗi quốc gia cũng rất đa dạng, chính điều này đã dẫn đến việc sử dụng những chuẩn mực khác nhau để hạch toán các khoản mục trên bảng cân đối kế toán, việc trình bày Bảng cân đối kế toán ở mỗi quốc gia cũng khác nhau.
    Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán bao gồm các khoản mục sau:
    - Tài sản: là tiềm lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát và là kết quả của các sự kiện đã qua và từ đó doanh nghiệp có thể thu được các lợi ích kinh tế trong tương lai của doanh nghiệp. Các lợi ích kinh tế tương lai được biểu hiện trong tài sản là tiềm năng đóng góp trực tiếp hoặc gián tiếp tới các nguồn vốn tiền và tài sản tương đương tiền của doanh nghiệp.
    - Nợ phải trả: là những khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm các khoản nợ tiền vay, các khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho công nhân viên và các khoản phải trả khác.
    - Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần giá trị còn lại của tài sản sau khi trừ đi mọi khoản công nợ hay nói cách khác nó chính là số vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.
    Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, những thông tin được trình bày trên bảng cân đối kế toán gồm :
    - Tài sản cố định
    Tài sản cố định hữu hình
    Tài sản cố định vô hình
    Tài sản cố đinh thuê tài chính
    - Tài sản lưu động
    Hàng tồn kho
    Các khoản phải thu thương mại và các khoản phải thu khác
    Các khoản ứng trước
    Tiền mặt và các khoản tiền tương đương
    Đầu tư tài chính ngắn hạn
    - Vốn chủ sở hữu và các quĩ
    - Các khoản nợ dài hạn
    Các khoản nợ dài hạn
    Các khoản dự phòng
    - Các khoản nợ ngắn hạn
    Các khoản phải trả thương mại và các khoản phải trả khác
    Các khoản nợ chịu lãi suất
    Các khoản dự phòng.

    Mục lục

    I. Tổng quan về bảng cân đối kế toán 1
    II. Bảng cân đối kế toán Việt Nam .4
    1. Nội dung bảng cân đối kế toán Việt Nam 4
    2. Đánh giá chung về bảng cân đối kế toán Việt Nam .15
    III. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện 19
    1. Phương hướng hoàn thiện . 19
    2. Giải pháp hoàn thiện 20
     
Đang tải...