Thạc Sĩ Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ nông dân tại xã nậm bún

Thảo luận trong 'Kinh Tế' bắt đầu bởi Lan Chip, 13/9/11.

  1. Lan Chip

    Lan Chip New Member

    Bài viết:
    1,976
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
    §Êt và n-íc là hai ®iÒu kiÖn vËt chÊt c¬ b¶n ®Ó ph ̧t triÓn s¶n xuÊt n«ng
    nghiÖp. Nước là một yếu tố không thể thiếu được đối với sự sống nói chung,
    đối với đời sống con người nói riêng. Thực tế đã chứng tỏ rằng ở đâu có nước
    ở đó có sự sống.
    Lịch sử Phát triển của loài người luôn luôn gắn liền với nước, trong
    buổi bình minh của nhân loại, đời sống của con người còn phụ thuộc tất cả
    vào thiên nhiên, vì thế họ đã phải tìm đến sinh sống bên các dòng sông.
    Những nền văn minh đầu tiên của nhân loại luôn được gắn liền với tên những
    dòng sông: Nền văn minh sông Nil (Ai Cập), nền văn minh sông Hằng (Ấn
    Độ), nền văn minh Lưỡng Hà (Iraq), nền văn minh Hoàng Hà (Trung Quốc),
    ở nước ta có nền văn minh Sông Hồng, . Dần dần con người biết chinh phục
    thiên nhiên, biết lợi dụng những điều kiện của tự nhiên để phục vụ cho đời
    sống của họ và biết khắc phục những mặt khó khăn do thiên nhiên gây nên để
    tồn tại và phát triển, vì thế họ đã có thể di cư đến sinh sống ở các vùng xa các
    dòng sông hơn. Con người thậm chí đã tới sinh sống ở những vùng cao
    nguyên, vùng rừng núi xa xôi, thậm chí cả những vùng sa mạc khô cằn, rất
    khan hiếm nước và Xây dựng nên nhũng trung tâm kinh tế phồn thịnh. Con
    người đã bắt nước phải theo họ, phục vụ họ.
    Nước là một trong những yếu tố đảm bảo sinh tồn và Phát triển của mọi
    sinh vật trên trái đất, là màu xanh của cây cỏ, là sự phồn vinh của xã hội, là
    một trong những yếu tố quyết định đảm bảo tốc độ Phát triển của Xã hội loài
    người. Do nước có một vai trò quan trọng như vậy, đòi hỏi chúng ta phải đi
    sâu nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp phát huy những mặt lợi, hạn chế
    mức thấp nhất những mặt hại do nước gây ra, phát huy hơn nữa vai trò của
    nước đối với sự Phát triển kinh tế Xã hội và đời sống con người. [1].
    Yên Bái là một tỉnh miền núi, nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa Tây Bắc
    và Trung du Bắc Bộ, cửa ngõ của vùng Tây Bắc. Diện tích tự nhiên là 6882,9
    km2, nằm trải dọc bờ sông Hồng. Toàn tỉnh có 9 đơn vị Hành chính (1 thành
    phố, 1 thị xã và 7 huyện) với tổng số 180 xã, phường, thị trấn với dân số gần
    72 vạn người và 32 Dân tộc cùng chung sống. Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông
    lâm nghiệp, đặc biệt các huyện vùng cao kinh tế còn mang tính tự cung tự
    cấp, cơ sở hạ tầng yếu kém.
    Huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái là một huyện mang đầy đủ những đặc
    trưng tiêu biểu của một huyện miền núi Tây Bắc, dân số 145.000 người phân
    bố thưa thớt trên diện tích 1.205.175 km2 gồm 13 Dân tộc cùng chung sống.
    90% dân số của huyện sống ở các vùng nông thôn, hoạt động sản xuất lâm
    nghiệp và nông nghiệp. Đời sống của người dân còn nhiều khó khăn đặc biệt
    đối với đồng bào các Dân tộc thiểu số sống trên các sườn núi cao, điều kiện tự
    nhiên phức tạp, khó khăn đối với việc khai thác và sử dụng nguồn nước, đặc
    biệt là trong sản xuất.
    Xã Nậm Búng là một trong những xã nghèo và khó khăn nhất của
    huyện Văn Chấn, cách trung tâm huyện 50km về phía Bắc. Xã có diện tích
    9.461ha và có chiều cao trung bình 600m - 800m so với mực nước biển. Tập
    quán sản xuất của người dân tại địa phương rất lạc hậu, chủ yếu dựa vào kinh
    nghiệm là chính, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất hầu như
    không có, công cụ sản xuất thô sơ, những hạn chế về cơ sở hạ tầng, đã dẫn
    đến năng suất và hiệu quả sản xuất còn thấp.
    Năm 1957, xã Nậm Búng được thành lập, nhưng từ năm 1943 đã bắt
    đầu có người Dao từ Văn Bàn sang sinh sống. Do tập quán sản xuất của từng
    Dân tộc nên đồng bào Dân tộc Dao sống ở trên cao, còn người Thái và người
    Kinh sống ở thấp hơn. Cho đến năm 1997, kinh tế của xã vẫn còn Phát triển
    chậm. Từ năm 1998 đến nay mới thực sự có những bước phát triển đi lên,
    người Dân tộc không còn du canh nữa, họ tập trung sản xuất trên những
    mảnh nương đã có, một số đã tiến hành trồng lúa trên các ruộng bậc thang.
    Mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm của Đảng - Nhà
    nước và Chính quyền địa phương người dân trong vùng đã có những nhận
    thức và định hướng đúng đắn trong việc thâm canh các loại cây trồng.
    Suối Giàng là 1 xã trong tổng số 29 xã, thị trấn của huyện Văn Chấn.
    Trên địa bàn xã phần lớn các hộ sinh sống là người Dân tộc Mông (chiếm
    khoảng 98%). Cuộc sống của bà con nơi đây còn rất nhiều khó khăn vất vả.
    Hầu hết các hộ trong xã thuộc diện hộ nghèo, thu nhập chính của các hộ là từ
    hoạt động sản xuất nông nghiệp. Mặc dù, sản phẩm gạo của địa phương có chất
    lượng tốt, được nhiều người biết đến, song lượng sản xuất ra chỉ phục vụ cho
    nhu cầu tiêu dùng của các hộ. Đặc sản chè với tên gọi Chè Suối Giàng, đã trở
    thành một cây trồng có lợi thế so sánh, đem lại nguồn thu chính cho người dân.
    Tuy nhiên, với tập quán sản xuất lạc hậu, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
    là chính, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất hầu như không có,
    công cụ sản xuất thô sơ cùng với những hạn chế về cơ sở hạ tầng trong đó có
    thủy lợi, đã dẫn đến năng suất và hiệu quả sản xuất còn thấp.
    Nước trong thiên nhiên phân bố không đều theo không gian và thời
    gian, thường không phù hợp với yêu cầu dùng nước của các ngành kinh tế,
    trong đó có Nông nghiệp là ngành có yêu cầu sử dụng nước chiếm một tỷ
    trọng rất lớn. Nước là yếu tố quan trọng nhất đối với sự Phát triển của ngành
    Nông nghiệp và thu nhập của người dân. Đặc biệt là ở miền núi trên vùng đất
    dốc nước càng trở nên khan hiếm. Tuy vậy, hiện nay vẫn chưa có một công
    trình nghiên cứu nào hướng vào mối Quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến
    lược sản xuất và thu nhập của các hộ gia đình tại 2 xã Nậm Búng và Suối
    Giàng - Văn Chấn - Yên Bái.
    Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Mối Quan hệ giữa tiếp cận
    nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ nông dân tại xã Nậm
    Búng và Suối Giàng, huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái”.

    MỤC LỤC
    Lời cảm ơn
    Lời cam đoan
    Mục lục
    Danh mục các sơ đồ, bảng biểu
    PHẦN MỞ ĐẦU 1
    1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu . 1
    2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài . 4
    2.1. Mục tiêu chung 4
    2.2. Mục tiêu cụ thể 4
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
    3.1. Đối tượng nghiên cứu . 4
    3.2.1. Không gian nghiên cứu . 4
    3.2.2. Thời gian nghiên cứu 5
    4. Đóng góp mới của luận văn . 5
    5. Bố cục của luận văn 5
    Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
    PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 6
    1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 6
    1.1.1. Lý luận cơ bản về chiến lược và chiến lược sản xuất . 6
    1.1.1.1. Quan điểm về chiến lược . . 6
    1.1.1.2. C ̧c ®Æc tr-ng cña chiÕn l-îc 8
    1.1.1.3. Chiến lược sản xuất . 10
    1.1.2. Khái quát về đồng bào Dân tộc Mông tại Việt Nam 11
    1.1.2.1. Giới thiệu chung về người Mông ở Việt Nam 11
    1.1.2.2. Một số nét khái quát về sinh hoạt kinh tế văn hoá của
    người Mông 12
    1.1.3. Khái quát về đồng bào Dân tộc Dao ở Việt Nam . 16
    1.1.3.1. Giới thiệu chung về người Dao ở Việt Nam 16
    1.1.3.2. Một vài nét trong hoạt động sản xuất và đời sống
    của Dân tộc Dao 18
    1.1.3.3. Vai trò của người phụ nữ Dao trong đời sống và sản xuất . 21
    1.2. Cơ sở thực tiễn . 23
    1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về Phát triển cộng đồng
    dân cư vùng Dân tộc miền núi 23
    1.2.2. Thu nhập và sự cần thiết phải Xây dựng chiến lược sản xuất
    cho hộ nông dân ở khu vực trung du miền núi phía Bắc . 25
    1.2.3. Thực trạng đời sống của người dân ở Yên Bái 27
    1.3. Phương pháp nghiên cứu . . 29
    1.3.1. Phương pháp tiếp cận . 29
    1.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể . 31
    1.3.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu . 31
    1.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 32
    1.3.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu . 32
    1.3.2.4. Phương pháp phân tích 33
    Chương 2. PHÂN TÍCH SỰ THAY ĐỔI PHưƠNG THỨC SẢN XUẤT
    VÀ THU NHẬP DO TIẾP CẬN NGUỒN NưỚC CỦA
    NGưỜI DÂN TẠI NẬM BÚNG VÀ SUỐI GIÀNG 36
    2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 36
    2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Văn Chấn 36
    2.1.1.1. Vị trí Địa lý 2 xã Nậm Búng - Suối Giàng 36
    2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn của Nậm Búng - Suối Giàng . 37
    2.1.1.3. Đặc điểm địa hình, đất đai 2 xã . 39
    2.1.1.4. Tài nguyên nước tại 2 xã 42
    2.2. Thông tin chung về các hộ điều tra tại 2 xã . 44
    2.3. Mối Quan hệ giữa khả năng tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất
    và thu nhập của hộ tại nậm búng - suối giàng 48
    2.3.1. Quan hệ giữa khả năng tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản
    xuất và thu nhập của hộ tại Nậm Búng 52
    2.3.1.1. Nhóm I: “Những hộ gia đình lớn - thu nhập thấp ” 54
    2.3.1.2. Nhóm II: “Những hộ gia đình lớn - thu nhập cao” . 56
    2.3.1.3. Nhóm III: “Những hộ gia đình nhỏ - thu nhập thấp” . 58
    2.3.1.4. Nhóm IV: “Những hộ gia đình nhỏ - thu nhập cao” 60
    2.3.2. Quan hệ giữa khả năng tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản
    xuất và thu nhập của hộ tại Suối Giàng . 69
    2.3.2.1. Nhóm I: “Những hộ gia đình lớn - thu nhập thấp” . 72
    2.3.2.2. Nhóm II: “Những hộ gia đình lớn - thu nhập cao” . 73
    2.3.2.3. Nhóm III: “Những hộ gia đình nhỏ - thu nhập thấp” . 75
    2.3.2.4. Nhóm IV: “Những hộ gia đình nhỏ - thu nhập cao” 76
    2.3.3. Ảnh hưởng của khả năng tiếp cận nguồn nước đến thu
    nhập của hộ 84
    2.3.3.1. Ảnh hưởng của khả năng tiếp cận nguồn nước đến thu
    nhập của hộ tại Nậm Búng . 84
    2.3.3.2. Ảnh hưởng của khả năng tiếp cận nguồn nước đến thu
    nhập của hộ tại Suối Giàng 87
    KẾT LUẬN CHưƠNG II 91
    Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO THU
    NHẬP CHO NGưỜI DÂN TẠI NẬM BÚNG, SUỐI
    GIÀNG . 92
    3.1. Khái quát chung . 92
    3.1.1. Các chính sách Vĩ mô của Nhà nước 93
    3.1.1.1. Chính sách về đất đai . 93
    3.1.1.2. Các chính sách Tài chính và tín dụng . 94
    3.1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực . 95
    3.1.2. Các biện pháp trực tiếp của Nhà nước đối với hai xã 95
    3.1.2.1. Tăng năng suất cây lương thực, đặc biệt là cây lúa và cây chè 95
    3.1.2.2. Đa dạng hóa sản xuất Kinh doanh . 96
    3.1.2.3. Thương mại hoá sản phẩm . 96
    3.1.2.4. Cải thiện cơ sở hạ tầng cơ sở 96
    3.1.2.5. Các giải pháp về khuyến nông, khuyến lâm và Phát triển
    cộng đồng . 97
    3.1.2.6. Khuyến khích Xây dựng nền kinh tế Nông nghiệp đa ngành 98
    3.1.2.7. Áp dụng khoa học và công nghệ mới . 98
    3.2. Giải pháp về tiếp cận nguồn nước . 99
    3.2.1. Tầm quan trọng của tiếp cận nguồn nước đối với sản xuất . 99
    3.2.2. Trở ngại của nông dân khi tiếp cận nguồn nước 100
    3.2.3. Giải pháp tăng khả năng tiếp cận nguồn nước cho người
    nông dân . 101
    KẾT LUẬN CHưƠNG III . 110
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 111

    [charge=450]http://up.4share.vn/f/5869616c6a6b686d/LV_08_KT_NN_TPVC.pdf.file[/charge]
     
Đang tải...