Thạc Sĩ Đề xuất chiến lược hội nhập kế tốn quốc tế cho Việt Nam

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỞ ĐẦU



    1. Sự cần thiết khách quan của đề tài:



    Hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra trên phạm vi tồn cầu. Các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia ngày càng chặt chẽ và phức tạp. Sự chuyển dịch đầu tư từ quốc gia này sang quốc gia khác đã trở nên phổ biến, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn quốc tế trong giai đoạn này đã làm thay đổi đáng kể những thông lệ quốc tế trên tất cả các phương diện. Kế tốn, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới cũng đã cĩ những thay đổi lớn mang tính quốc tế trong thời gian qua, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia và tổ chức nghề nghiệp trên thế giới.


    Khi mới ban hành, các chuẩn mực kế tốn quốc tế (IAS) chủ yếu tập trung vào việc rút ngắn khoảng cách các khác biệt về kế tốn giữa các quốc gia, với mục tiêu “hịa hợp” các chuẩn mực kế tốn quốc gia với chuẩn mực kế tốn quốc tế, song từ năm 2000 đến nay đã cĩ sự chuyển hướng lớn. Trong xu thế phát triển của thị trường vốn quốc tế, các nhà đầu tư sẽ cĩ nhiều sự lựa chọn cho quyết định đầu tư của mình. Vì vậy các yếu tố cĩ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư được xem là rất quan trọng và cần được xem xét kỹ lưỡng. Các báo cáo tài chính sẽ trở thành những nguồn thơng tin quan trọng để các nhà đầu tư phân tích, đánh giá và ra quyết định. ðể ra quyết định đúng đắn địi hỏi các báo cáo tài chính phải cung cấp thơng tin thật trung thực và đáng tin cậy.

    Bên cạnh đĩ, các báo cáo tài chính cũng phải đảm bảo tính so sánh giữa các công ty với nhau hoặc giữa công ty của quốc gia này với quốc gia khác. điều này chỉ cĩ thể thực hiện được nếu các báo cáo tài chính được lập trên cùng một cơ sở, nguyên tắc chung. Xuất phát từ yêu cầu này, Ủy ban chuẩn mực kế tốn quốc tế đã chuyển trọng tâm sang xây dựng các chuẩn mực phức tạp hơn, cĩ thể bắt buộc các thị trường vốn trên tồn thế giới phải tôn trọng. Hệ thống chuẩn mực này dựa trên các IAS trước đây nhưng được sửa đổi hoặc ban hành mới theo hướng “hội tụ” các chuẩn mực về một điểm chung, mục tiêu là mang đến một hệ thống chuẩn mực kế tốn quốc tế chất lượng cao được chấp nhận tồn cầu nhằm tạo ra một chuẩn chung cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính cho các giao dịch trên thị trường vốn quốc tế và được gọi là Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Cĩ thể nĩi, hiện nay IFRS đang dần trở thành như một bộ luật chung về kế tốn cho tất cả các quốc gia nếu muốn hội nhập với kinh tế thế giới.

    Mỗi quốc gia với những đặc điềm về kinh tế, văn hĩa, hệ thống luật pháp khác nhau sẽ cĩ một hệ thống kế tốn khác nhau. Nhưng để hội nhập với thế giới thì bất cứ quốc gia nào cũng địi hỏi hệ thống kế tốn, kiểm tốn phải được nghiên cứu, xây dựng sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Thời gian qua đã cĩ rất nhiều thay đổi quan trọng trong lĩnh vực kế tốn và báo cáo tài chính, các tổ chức ban hành chuẩn mực kế tốn quốc tế đang cố gắng hài hồ các nguyên tắc kế tốn được thừa nhận của Mỹ (US GAAP) và các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Liên minh Châu Âu đang yêu cầu tất cả các cơng ty được niêm yết phải áp dụng IFRS trước năm 2005, và nhiều quốc gia đã ban hành các chuẩn mực kế tốn quốc gia của mình theo hướng gần với IFRS. Lộ trình đi từ hịa hợp đến hội tụ kế tốn quốc tế đang được cả thế giới cùng nỗ lực thực hiện.

    Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, là thành viên chính thức của WTO, Việt Nam sẽ thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp đầu tư và cĩ nhiều cơ hội vươn ra thế giới. Do vậy, tham gia sân chơi chung, Việt Nam cũng phải tuân thủ những quy luật, quy định chung của thế giới và việc Việt Nam tuân thủ IFRS là một tất yếu. Hệ thống kế tốn của Việt Nam trong những năm gần đây đã liên tục được phát triển và hồn thiện nhằm tiệm cận với các IFRS và đáp ứng những địi hỏi của một nền kinh tế đang phát triển và các giao dịch cĩ tính quốc tế. Song, việc hồn thiện hệ thống kế tốn, xây dựng một hệ thống chuẩn mực kế tốn phù hợp với

    IFRS là điều không đơn giản trong điều kiện Việt Nam chưa phát triển ngang bằng với

    các quốc gia khác để cĩ thể áp dụng các IFRS một cách trọn vẹn. Vì vậy cần thiết phải xây dựng một chiến lược mới với từng bước đi, cách làm cụ thể để cĩ thể hội tụ thành cơng với kế tốn quốc tế.

    Việc nghiên cứu quá trình hịa hợp và hội tụ kế tốn quốc tế là hết sức cần thiết, từ đĩ cĩ thể rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất các chiến lược để Việt Nam đạt được mục tiêu hội tụ của mình đáp ứng những địi hỏi khách quan của quá trình hội nhập tồn cầu. Vì lý do này mà tơi đã chọn đề tài “đề xuất chiến lược hội nhập kế tốn quốc tế cho Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.

    2. Mục tiêu nghiên cứu


    Trên cơ sở nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển của hệ thống kế tốn các quốc gia và quá trình đi từ hịa hợp đến hội tụ với kế tốn quốc tế trên thế giới sẽ đánh giá khả năng hội nhập với kế tốn quốc tế của Việt Nam từ đĩ đưa ra các chiến lược để Việt Nam cĩ thể hội tụ với kế tốn quốc tế. Chiến lược phải giải quyết các vấn đề như: hội tụ từng phần hay tồn phần, bộ phận nào cần thiết hội tụ, xây dựng lộ trình, bước đi, phương thức hội tụ và các giải pháp cho việc thực hiện chiến lược.

    3. đối tượng và phạm vi nghiên cứu


    Luận văn được nghiên cứu ở mức độ của lý thuyết kế tốn, không đề cập đến các lĩnh vực kế tốn cụ thể như kế tốn tài chính, kế tốn quản trị cũng không đi sâu vào phần tích từng chuẩn mực kế tốn cụ thể của từng quốc gia và quốc tế. đề tài chỉ khảo sát một cách tổng quát về vấn đề hịa hợp và hội tụ kế tốn trên thế giới, mà chủ yếu tập trung vào các quốc gia lớn, nền kinh tế, khu vực cĩ ảnh hưởng lớn đến kế tốn quốc tế. ðặc biệt là nghiên cứu các bước đi, chiến lược của các quốc gia để học hỏi kinh nghiệm và đề xuất chiến lược cho Việt Nam.

    Luận văn cũng chỉ tập trung vào lĩnh vực kế tốn doanh nghiệp, các vấn đề về tốn khu vực cơng chưa được đề cập trong đề tài này.


    4. Phương pháp nghiên cứu


    Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, nghiên cứu vấn đề trong mối quan hệ vận động và phát triển, đi từ quá khứ, hiện tại đến dự đốn tương lai. Bên cạnh đĩ cịn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh và đối chiếu để giải quyết vấn đề của mục tiêu nghiên cứu.

    5. Kết cấu luận văn


    Luận văn cĩ kết cấu như sau:


    - Mở đầu

    - Chương 1: Hệ thống kế tốn các quốc gia

    - Chương 2: Từ hòa hợp đến hội tụ kế tốn quốc tế

    - Chương 3: Chiến lược cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kế tốn quốc tế.

    - Kết luận

    - Tài liệu tham khảo

    - Phụ lục
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...