Thạc Sĩ Chiều noether của môđun artin

Thảo luận trong 'Khoa Học Tự Nhiên' bắt đầu bởi Lan Chip, 11/9/11.

  1. Lan Chip

    Lan Chip New Member

    Bài viết:
    1,976
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Mở đầu
    Cho (R, m) là vành giao hoán, địa phương, Noether với iđêan cực đại duy
    nhất m; M là R-môđun hữu hạn sinh và A là R-môđun Artin. Như chúng ta
    đã biết, các khái niệm phân tích nguyên sơ, chiều Krull là những khái niệm
    cơ bản của Hình học đại số và Đại số giao hoán mà thông qua đó người ta có
    thể nói lên cấu trúc của các đa tạp đại số hoặc cấu trúc của các vành Noether
    và các môđun hữu hạn sinh trên chúng. Chiều Krull của một môđun hữu hạn
    sinh M, ký hiệu dim M, được định nghĩa là chiều Krull của vành R/ Ann M
    và ta có định lý cơ bản của lý thuyết chiều như sau
    d(M) = dim M = d(M),
    trong đó d(M) là số nguyên t nhỏ nhất sao cho tồn tại một dãy các phần tử
    a , . . . , a ? m để độ dài của môđun M/(a , . . . , a )M là hữu hạn và d(M)
    1 t 1 t
    là bậc của đa thức Hilbert PM,I (n) ứng với iđêan định nghĩa I.
    Khái niệm đối ngẫu với chiều Krull cho một môđun Artin được giới thiệu
    bởi R. N. Robert [16] và sau đó D. Kirby [7] đổi tên thành chiều Noether,
    ký hiệu là N-dim để tránh nhầm lẫn với chiều Krull đã được định nghĩa cho
    các môđun Noether. Một số kết quả mà theo một nghĩa nào đó được xem là
    đối ngẫu với các kết quả về chiều Krull cho môđun hữu hạn sinh đã được
    đưa ra. Đặc biệt, R. N. Roberts [16] đã chứng minh một kết quả về tính hữu
    hạn của chiều Noether và mối liên hệ giữa chiều Noether với bậc của đa thức
    Hilbert của môđun Artin trên vành giao hoán, Noether, sau đó D. Kirby [7]
    và N. T . Cường - L. T. Nhàn [3] đã mở rộng kết quả trên của Roberts cho
    vành giao hoán bất kỳ
    n
    N-dim A = deg(R (0 :A m ))
    = inf{t 0 : ?a , . . . , a ? m : (0 : (a , . . . , a )R) < 8}.
    1 t R A 1 t
    Từ kết quả trên, một cách tự nhiên có thể định nghĩa các khái niệm hệ tham
    số, hệ bội cho môđun Artin thông qua chiều Noether.
    4
    Tiếp theo, nhiều tác giả cũng đã dùng chiều Noether để nghiên cứu cấu
    trúc của môđun Artin (xem [5], [7], [19], .). Đặc biệt, tác giả N. T. Cường và
    L. T. Nhàn [4] đã có những nghiên cứu sâu hơn về chiều Noether, quan tâm
    đặc biệt tới chiều Noether của môđun đối đồng điều địa phương khi chúng là
    Artin và đã đạt được một số kết quả thú vị, chứng tỏ khái niệm chiều Noether
    theo một nghĩa nào đó là phù hợp với môđun đối đồng điều địa phương.
    Tương tự như chiều Krull của môđun hữu hạn sinh, một cách tự nhiên, đối
    với mỗi môđun Artin A, chiều Krull dimR A cũng được hiểu là chiều Krull
    của vành R/ AnnR A. Một kết quả quan trọng trong [4] là nghiên cứu mối
    quan hệ giữa chiều Noether và chiều Krull của môđun Artin trong trường hợp
    tổng quát: N-dimR A dimR A, hơn nữa chỉ ra những trường hợp xảy ra
    N-dimR A < dimR A. Đặc biệt, kết quả khá bất ngờ trong [4] cho ta điều
    kiện đủ để khi nào chiều Noether của một môđun Artin bằng chiều Krull của
    nó là
    AnnR (0 :A p) = p,?p ? V (AnnR A). (*)
    Cần chú ý rằng đối với mỗi R-môđun hữu hạn sinh M, theo Bổ đề Nakayama,
    ta luôn có tính chất AnnR M/pM = p, với mọi iđêan nguyên tố p chứa
    AnnR M. Rõ ràng rằng, khi vành R là đầy đủ thì với mỗi R-môđun Artin
    A, theo đối ngẫu Matlis, ta có luôn có AnnR (0 :A p) = p, với mọi iđêan
    nguyên tố p chứa AnnR A, tuy nhiên trên vành giao hoán bất kỳ, không phải
    mọi môđun Artin A đều thỏa mãn điều kiện (*). Một điều thú vị nữa là nhờ
    điều kiện (*), ta có thể đặc trưng được tính catenary của giá không trộn lẫn
    UsuppR M của môđun M thông qua môđun đối đồng điều địa phương cấp
    cao nhất Hd (M) (xem [2]); tính không trộn lẫn và tính catenary phổ dụng
    m
    của các môđun đối đồng điều địa phương Hi (M) (xem [15]).
    m
    Mục đích của luận văn là trình bày lại và chứng minh chi tiết các kết quả
    đã giới thiệu ở trên trong bài báo của N. T. Cường - L. T. Nhàn (2002) và
    một phần kết quả của các bài báo của R. N. Roberts (1975); D. Kirby (1990)
    5
    và N. T. Cường - L. T. Nhàn (1999). Luận văn được chia làm 3 chương, các
    kiến thức cần thiết liên quan đến nội dung của luận văn được nhắc lại xen kẽ
    trong các chương.
    Chương 1 giới thiệu khái niệm chiều Noether và chứng minh một số kết
    quả về chiều Noether của môđun Artin, đặc biệt là chứng minh tính hữu hạn
    của chiều Noether và mối liên hệ giữa chiều Noether với bậc của đa thức
    Hilbert của một môđun Artin.

    Chương 2 dành để chứng minh lại các kết quả về chiều Noether của các
    môđun đối đồng điều địa phương của một R-môđun hữu hạn sinh khi chúng là
    Artin; mối quan hệ giữa chiều Noether của môđun đối đồng điều địa phương
    thứ i với chỉ số i và chiều Noether của môđun đối đồng điều địa phương cấp
    cao nhất với chiều Krull của môđun hữu hạn sinh ban đầu.

    Chương 3 trình bày mối quan hệ giữa chiều Noether và chiều Krull của
    môđun Artin trong trường hợp tổng quát: N-dimR A dimR A; chỉ ra những
    trường hợp xảy ra dấu nhỏ hơn thực sự và điều kiện đủ để khi nào chiều
    Noether của một môđun Artin bằng chiều Krull của nó.

    Phần kết luận của luận văn tổng kết lại toàn bộ các kết quả đã đạt được.
    [charge=450]http://up.4share.vn/f/6e5f575a5f5c5658/LV_08_SP_TH_TTH.pdf.file[/charge]
     
Đang tải...