Luận Văn Xuất khẩu gạo của Việt Nam1989-2002)thực trạng và những vấn đề liên quan

Thảo luận trong 'Ngoại Thương' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Chương I

    Một số khái niệm cơ bản


    1Khại niệm về thị trường

    aKhại niệm

    Có rất nhiều khái niệm được đưa ra khi nói về thị trường: một cách ngắn gọn thì thị trường là một nhóm khách hàng nói chung,đang có sức mua và nhu cầu đang được thoả mãn ,hay: thị trường là nơi diễn ra hoạt đơngquận he)muậ ban '.

    Trong lịch sử đã có nhiều quan điểm khác nhau về thị truờng,tuy+` theo từng giai đoan,nhựng với việc ứng dụng những thành tựu khoa hoạ vĩ đại của khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực kinh tế đã đưa sự phát triển kinh tế bước sang một kỷ nguyên moi”kỷ+' nguyên giao dịch ao”? do đó những đặc trưng có thay đổi ít nhiều so với thị trường truyền thọngSống về cơ bản những khái niệm về thị trường của trường phái chính hiện đại vẫn đảm bảo tính thời sự , đại diện tiêu biểu của trường phái này là PẠSamuelsọn cho rằng: ” thị trường là một quá trình trong đó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoa”'.

    Với khái niệm trên , thị trường tồn tại với hầu hết mọi thứ , từ các tác phẩm nghệ thuật đến đồ phế thải (hay những loại có khả năng tái chế) . Thị trường có thể tập trung như thị trường chứng khoán ,cũng có thể phi tập trung như thị trường nhà cửa hay thị trường lao đọngHoâc. có thể tồn tại qua thiêt bị điện tử như trog trường hợp nhiều loại tài sản và dịch vụ tài chính vốn chỉ được trao đổi qua máy tinh,ngáy nay sự tồn tại ảo này ngày càng phổ biến honĐiểm+. đặc thù nhất của thị trường là nó đưa người mua và người bán đến với nhau để xác định sản lượng và giá cả.

    bCạc yếu tố cấu thành thị trường

    Khi nói thị trường là một quá trình mà trong đó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá tức là ta đã nói tới một cơ chế trong đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và sản luợngCo+. chế như một chiếc cầu bắc nhịp nối hai bờ một bên là người mua,một bên là người bạnCấu có sự gặp gỡ giữa hai bên mới diễn ra trôi chay,ngưởi bán tìm đến người muavới mục đích tối đa hoá lợi nhuan,trộng khi người mua muốn tối đa hoá sự thoả mãn thu được từ sản phẩm họ mua.

    Khi hai bên hài lòng về sự trao đổi cũng chính là khi có một cơ chế trao đổi được xác định giữa ho,cợ chế này sẽ giúp cho toàn bộ nền kinh tế vận hành một cách có hiệu quạNỏi là hiệu quả bởi nó là phương tiện giao tiếp để tập hợp tri thức và hành động của hàng triệu cá nhân khác nhau,nhưng nó vẫn giải quyết được những vấn đề sản xuất và phân phối bao gồm hàng triệu ẩn số khác nhau và những mối tương quan mà không ai biẹtChấng có ai thiết kế ra thị trường nhưng nó vẫn vận hành tot,ản^' đằng sau sự hiệu quả đó vẫn là cơ chế cấu thành thị trường


    Tuy nhiên, sẽ không có khái niệm thị trường nếu không có người mua và người ban,ngưới mua nói tới ở đây là người mua cuối cùng còn người bán được hiểu là người sản xuất .Những người mua và người bán như những tế bào của một cơ thể kinh tế nó cần phải được trao đổi chất để duy trì sự tồ tại của no,nhứ AdamSmith đã nói thiên hướng trao đổi là đặc tính vốn có của loài nguời,nớ tồn tại vĩnh viễn cũng như sự tồn tại của loài nguờikhi+. trao đổi diễn ra mỗi bên bị chi phối bởi những lợi ích rieng,lầm thế nào để trao đổi và cân bằng được lợi ích của đôi bên?

    điều này đã được giải quyết bởi thị trường hay cơ chế tương tác giữa người mua và người bán.

    Vậy ai là người điều tiết thị truợngLiệu+? có phải những công ty ,tập đoàn khổng lồ nắm vai trò này hay khọngQuẩ nghiên cứu các yếu tố cấu thành thị trường có thể có hai vương triều chia nhau điều khiển đó là người tiêu dùng và công nghệ. Bằng các sở thích vốn có và tích luỹ đuợc,người tiêu dùng sẽ hướng dănthong^~ qua lá phiếu bằng tiền của minh)càch sử dụng cuối cùng các nguồn lực của xã họiHô. chọn lấy một điểm các vị trí trên đường giới hạn khả năng sản xuất PPFNhựng chỉ riêng người tiêu dùng thì không thể chỉ dẫn được cần sản xuất loại hàng hoá gì .

    Những lựa chọn của người tiêu dùng bị giới hạn chính bởi nguồn lực và công nghệ hiện cọNến kinh tế không thể vượt qua ngoài đường PPF của nó .Các nguồn lực của nền kinh tế cùng với nền khoa hoc,cộng nghệ của nó hạn chế sự ham muốn tiêu dụngNhù cầu của người tiêu dùng phải luôn đi đôi với khả năng cung cấp hàng hoacúa nhà sản xuạtVì^' vậy chi phí kinh doanh và các quyết định sản xuất cùng với nhu cầu tiêu dùng sẽ quyết định loại hàng hoá nào sẽ được sản xuất.

    cChực năng của thị trường

    -Chức năng thừa nhận : người sản xuất được thị trường chấp nhận tiêu thụ sản pham,nguổi mua chấp nhận mua sản phẩm trên thị trường

    -Chức năng thực hien:Quậ trình trao đoi,muẩ bán được thực hiện trên thị trường

    -Chức năng thông tin:Thị trường phản ánh những thông tin về sản pham,giẩ cả, tình hình cung-cau.chồ cả bên mua và bên ban,no' là tấm gương phản ánh bộ mặt kinh te-xấ hội

    -Chức năng điều tiet:từ^' những thông tin về thị truờng,cẳ hai bên mua và bán điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh ,tiêu dùng của minh,từc là điều tiết giữa cung và cầu cho phù hợp

    Bằng việc để người bán và người mua đáp ứng được nhau trong từng thị truờng,thi+. trường đã giải quyết luôn ba vấn đề cơ bản : cái gì? thế nào? cho ai? đó là ba câu hỏi chủ yếu đối với bất cứ một cá nhân hay tổ chức nào khi họ muốn làm ăn

    -Hàng hoá và dịch vụ gì sẽ sản xuất được xác định bằng lá phiếu của người tiêu dùng

    -Việc hàng hoá được sản xuất như thế nào được xác định bằng sự cạnh tranh giữa những nhà sản xuất

    -Hàng hoá sản xuất cho ai-ai là người tiêu dùng và tiêu dùng bao nhieu-phu^. thuộc lớn vào mức cung-cầu các yếu tố sản xuất trên thị trường.

    dPhận loại

    Phân loại thị trường là phân chia thị trường tổng thể lớn thành các thị trường nhỏ hơn theo những tiêu thức nhất đinh,tuỵ theo mục đích khác nhau mà lựa chọn các tiêu thức phân chia khác nhau ở đây ta chỉ quan tâm tới phân chia thị trường nước ngoài

    *Phân theo địa lý

    theo từng châu hoặc theo từng nước, theo từng khu vực hay vùng lãnh tho,cọng^? đồng kinh tẹđay^' là cơ sở phân loại chủ yếu vì sự khác nhau về nhu cau,khầ năng cung cũng như những đặc trưng riêng thường gắn với yếu tố địa lý.

    *Phân theo dân số xã hội

    Nhóm tiêu thức như: Thái đo,đọng^. co,lới song,sự^' quan tam,quân điem,giẩ trị văn hoa Cac' tiêu thức này được sử dụng kết hợp với các tiêu thức khác trong nghiên cứu các thị trường vì tâm lý và thói quen tiêu dùng có vai trò quan trọng trong sự biến động cung cầu thị trường.

    2Khại niệm giá cả

    aKhại niệm

    Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoa,mốt tín hiệu đối với người sản xuất và tiêu dụngGià cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hoa,cúa cơ chế thị truờngMạc+. dù gia trị là cơ sở của giá ca,nhửng trên thị trường giá cả luôn biến đong,len^. xuống xoay quanh giá trị của hàng hoá do nhiều nhân tố ảnh huởngTrên+. thị trường giá cả sẽ kếtt hợp các quyết định của người mua và người tiêu dụngGià tăng lên sẽ làm giảm lượng mua sắm của người tiêu dùng và khuyến khích người sản xuạtGiâ' hạ xuống sẽ khuyến khích tiêu dùng và không khuyến khích sản xuạtGiâ' cả là quả cân trên khích trên thị truờngTăi. mỗi thời điem,tren^? thị trường luôn tồn tại giá cân bằng mà tại đó người mua và người bán đều hài lòng.

    bPhận loại

    có nhiều cách để phân loại giá tuỳ theo mục đích nghiên cuu,dươi' đây là cách phân loại giá sử dụng trong thống kê giá cả của nước ta

    *giá sử dụng :

    +Giá tiêu dunggiằ sử dụng cuối cung)la` giá mà người tiêu dùng mua sản phẩm hàng hoá dịch vụ trên thị trường để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhan,biẻu^ hiện qua giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ trên thị trường.

    +giá bán vật tư cho sản xuătgiâ' sử dụng trung gian)là giá của các tổ choc kinh doanh vật tư trực tiếp bán vật tư cho người sản xuất để sản xuat,ché^' biến ra sản phămtieu^? dùng cho sản xuat).giâ' này không bao gồm chi phí vận chuyển và các chi phí khác.

    *giá sản xuất hay giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nong,lam^ nghiep,thủy^. sản và công nghiep,dịch^. vụ các loại là giá mà người sản xuất trực tiếp bán sản phẩm của mình ở mọi nơi, mọi lúc kể cả bán tại nơi sản xuất.

    *Giá cước vận tải hàng hoá là giá cước mà người thuê vận chuyển hàng hoá trả cho các đơn vị vận tải hàng hoá.

    *Giá xuất khau-nhạp^? khẩu:

    +Giá xuất khẩu hàng hoá là giá mà Việt Nam trực tiếp bán hàng hoá cho các nước tính bằng ngoại tẹGiậ xuất khẩu được tính theo điều kiện giao hàng tại biên giới Việt NamFOB)khi( không muốn tính đến xuất khẩu dịch vụ ,vận tai,bao? hiểm ,

    (tức là trong thành phần của nó chỉ có giá sản phẩm vật chat)vấ được tính theo điều

    kiện tại biên giới nước nhăpCIF)néu^. muốn tính cả xuất khẩu dịch vu,vân. tai,bao? hiem.,(tức^? là trong thành phần của nó có cả giá sản phẩm vật chất và giá sản phẩm dịch vu)vạ theo điều kiện tại biên giới nước sản xuătFOB)néu^' không muốn tính đến nhập khẩu dịch vụ, vận tai,bao? hiểm ,(tức là trong thành phần của nó chỉ có giá sản phẩm vật chất).

    cCạc nhân tố ảnh hưởng đến giá cả

    Những nhân tố nêu ra sau đây dựa trên những tác động rõ rang,trừc tiep,mấng tính chất bao quát chứ không quá đi sâu vào những nhân tố tác động mờ nhat,chị tiết:

    *Nhân tố từ phía nhà sản xuất hàng hoá, dịch vưtự phía cung)

    Nói chung khi cung hàng hoá ,dịch vụ nào đó tănggiam)thì(? giá tương ứng sẽ giảm (tang).Nhũng( yếu tố dưới đây tuy tác động trực tiếp tới sự biến động của cung nhưng cũng có thể coi như là nhân tố tác động trực tiếp đến giá cả.

    +Công nghe:cong^. nghệ là một yếu tố quan trọng góp phần làm nâng cao năng suat,giấm chi phí lao động trong quá trình chế tạo sản phạmsự^? cải tiến công nghệ làm tăng khả năng cung lên do vậy làm giảm giá thành dẫn đến giá hàng hoá dịch vụ giảm.

    +Giá của các yếu tố sản xuất (đầu vao):nều giá của các yếu tố đầu vào giảm sẽ dẫn tới giá thành sản xuất giảm và cơ hội sinh lời của các nhà sản xuất cao hưn do đó họ muốn sản xuất nhiều hon,điêu+` đó đồng nghĩa với giá cả hàng hoá dịch vụ sẽ giảm.

    *Nhân tố từ phía căunguôi` tiêu dùng)

    Cũng như cung,sự biến động của cầu cũng có tính song hành cùng với gia,tuý sự biến động này ngược với cungKhị cầu hàng hoá dịch vụ nào đó tănggiẳm) giá tương ứng sẽ tănggiam).Nhũng(? nhân tố nhu:giắ cả hàng hoá liên quanhằng hoá bổ sung,thay the),dan^' so,thị^' hieu,câc' kỳ vọng tương lai tuy có tác động trực tiếp tới cầu đoos phần nào ảnh hưởng đến gia,nhứng đó là những tác động dài han,mợ nhạt đối với mục tiêu nghiên cụuDớ vậy chỉ xét chung đại diện là ảnh hưởng của cầu tới giá hàng hoa,dích vụ.

    *Nhân tố từ các thị trường đặc trưng

    +Thị trường cạnh tranh hoàn hao:thỉ trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường bao gồm nhiều người mua và người bán trao đổi với nhau về mọi thứ hàng hoá đồng nhạtKhong^' có một người mua,người bán đơn lẻ nào gây ảnh hưởng lớn đến thời giá thị truờngDợ vậy giá cả trên thị trường được thoả thuận thông qua sự cân bằng cung cầu như đã xác định ở hai nhân tố trên.

    +Thị trường độc quyền thuần tuy:Thí trường này thường chỉ có một người bán. Những công ty độc quyền thường có hàng rào cản trổch sự gia nhập của các công ty khác do quy định của nhà nước hoặc do có những thế mạnh độc nhất vô nhị trong khả năng cạnh tranhợ thị trường nay,già sản phẩm của công ty độc quyền nhà nước sẽ do nhà nước quyết định theo những mục tiêu mà nhà nước đặt raVợi độc quyền có đIũu tiet,cong^' ty có quyền hạn chế trong định giạHó chịu sự điều tiết của luật giá do nhà nước điều tiết của luật giá do nhà nước quy định khá nghiêm ngặt còn các công ty độc quyền không bị điều tiết sẽ được tự do định giá mà thị trường chấp nhận được và không có đối thủ cạnh tranh.

    +Thị trường canh tranh có độc quyền bao gồm nhiều người mua và bán giao dịch với nhau qua một khung giá chứ không phảI một giá thị trường duy nhạtMức^' độ giá trong khung tuỳ thuộc vào sản phẩm tương ứng có một sản phẩm khác biệt như thế nào đối với những sản phẩm còn laivị sản phẩm ở đât có những khả năng thay thế nhau rất cao.

    +Thị trường độc quyền nhóm bao gồm một số ít người bán luôn có thế mạnh để có thể gây ảnh huởngsặn phẩm của các nhà độc quyền là có khả năng thay thế lẫn nhauChịnh điều này đã làm cho các nhà độc quyền có khả nangtrơng việc điều khiển giá.

    *Các yếu tố khác

    +Môi trường kinh te:bấo gồm lạm phat,tắng trưởng ,suy thoái ,lãi suat,thát^' nghiep,tỷ^. giá hối đoai Lám phát liên quan đến sức mua của đồng tien,khi^` lạm phát tăng đồng tiền trở nên mất giá do vậy giá cả hàng hoá tangKhợng tác động mạnh mẽ như lạm phát nhưng lãi suất ảnh hưởng một cách gián tiếp tới biến động gia,ví lãi suất điều chỉnh khối lượng tiền đưa vào lưu thông mà khối lượng tiền đưa vào lưu thông lại tác động đến sức mua của đồng tiền do đó làm giá cả biến đọngHộn nữa lãi suất còn ảnh hưởng tới nguồn vốn đầu tu-mợt yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất tức là tác động tới giá thành sản phẩm và tất yếu tác động tới giá sản phạmĐói^? với yếu tố tăng trưởng và suy thoai,ánh hưởng của chúng vừa thực vừa ảo bởi cũng có thể thấ ngay suy thoái dẫn đến sức mua giẳm đồng nghĩa với việc giảm giá sản pham)nhưng^? nhiều khi phải quan sát cả một quá trình tăng trưởng mới thấy tác động của nó tới sự thay đổi giạRiếng tỷ giá hối đoái chủ yếu tác động đến giá mặt hàng xuat-nhạp^' khẩu.

    +Chính sách của chính phu:cảc chính sách mà chính phủ đưa ra rất có trọng lượng đối với sự thay đổi giá cả một số hàng hoá ,dịch vụChặng han,khị giá thóc gạo xuống quá thấp chính phủ thường đưa ra một loạt biện phap:quý định khung lãi suất và hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp mua gạo xuất khau,quy^? định giá sàn trong việc mua gạo của dan,hõ^ trợ một số các chi cục dự trữ mua thóc dự tru ,tẵt cả những biện pháp đó ngay lập tức đẩy giá thóc ,gạo tăng lenNgoậi ra,trong một số lĩnh vuc,nghặnh mà nhà nước còn độc quyen,những^` biện pháp của chính phủ đưa ra lại càng có ảnh hưởng rõ rệt đối với giá sản phẩm thuộc lĩnh vực đó.

    +giá cả của thị trường liên quan

    +Các yếu tố bất thuờng:chiến+ tranh,thiên tai,hoả hoan.,đậy là những yếu tố thường tạo nên sự thay đổi đột ngột của hàng hoá dịch vụ liên quanNọ thường đến một cách ngẫu nhiên khó lường trước do đó cũng ảnh hưởng một cách mãnh liệt.

    3Xúật khẩu

    aThượng trú và không thường trú

    Xuất khẩu gắn liền với khái niệm thường trú và không thường trú. Chúng ta cần lưu ý là khái niệm thường trú ở trong hoạt động xuất –nhập khẩu không dựa trên cơ sở quốc tich hay quốc gia hoặc tiêu chuẩn hợp phapmạc(' dù đôi khi nó có thể tương tự với các khái niệm thường trú mà người ta sử dụng trong việc kiểm soát đánh thuế và các mục đích khac)Hớn nữa các đường biên giới của một nước có thể được người ta đặt ra và công nhận theo mục đích chính tri,dọ vậy nhiều khi không phù hợp với các mục đích kinh tế

    *Các đơn vị thường trú:

    +Các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong các nghành kinh tế thuộc tất cả các hình thức sở hữu của Việt Nam hoạt động trên lãnh thổ địa lý của Việt Nam

    +Các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt đọng trong các ngành kinh tế của nước ngoài đầu tư trực tiep,hốp tác liên doanh ở Việt Nam với thời gian trên 1 năm.

    +Các tổ chức hoặc cư dân Việt Nam đi công tac,lám việc ở nước ngoài với thời gian dưới 1 năm .Kể cả du học sinh Việt Nam du học ở nước ngoài trên 1 năm

    +Các đại sứ quan,lánh sự quan,đái diện quốc phong-àn ninh của Việt Nam ở nước ngoài.

    *Các đơn vị không thường trú

    +Phần còn lại của các đơn vị thuộc các nước không hoạt động trên lãnh thổ địa lý của Việt Nam.

    +Các đơn vị sản xuất kinh doanh của Việt Nam ở nước ngoài với thời gian trên 1 năm

    +Các tổ chức hoặc cư dân nước ngoài hoạt động ở Việt Nam dưới 1 namkể(. cả học sinh nước ngoài du học ở Việt Nam

    +Các đại sứ quan,lánh sự quan,tố chức quốc phong-àn ninh của nước ngoài làm việc tại Việt Nam

    bKhại niệm xuất khẩu

    Là những hoạt động trao đổi ,bán ,chuyển giao các sản phẩm hàng hoá ,vật chất ,dịch vụ giữa các đơn vị tổ chức, dân cư thường trú nước ta với các đơn vị dân cư không thường trưháy còn gọi là giữa nước ta với nước ngoài)

    cNôi. dung

    *xuất khẩu hàng hoá vật chất

    Là sự mua bán ,trao đoi,chuyẻn^? giao các loại sản phẩm hàng hoá vật chất của nước ta ra nước ngoài hay còn gọi quyền sở hữu về hàng hoá vật chất được chuyển giao từ đơn vi,tộ chức, dân cư thường trú sang tổ chức ,đơn vị, dân cư không thường trụNhứ vậy thông qua xuất khẩu hàng hoá có thể làm giảm nguồn sản phẩm vật chất của chúng ta

    Thông thường xuất khẩu hàng hoá được diễn ra dưới hình thức sau đây:

    +Là những hàng hoá nước ta bán ra nước ngoài theo hợp đồng thương mại được ký kết giữa đơn vị ,tổ chức ,dân cư thường trú nước ta thuộc tất cả các thành phần kinh tế với nước ngoài

    +Những hàng hoá kinh doanh,bán ra,trao đổi trực tiếp giữa các đơn vị dân cư thường trú nước ta với nước ngoaidằn cư không thường tru)quá các đường biên gioi,căc' cửa khau,tren^? bo,tren^. khong,biển,hẩi đảo

    +Hàng hoá do các chuyên gia,người lao đong,hôc. sinh,người du lịch ,người đi công tác khác mang ra khỏi nước ta

    +những hàng hoá là quà tang,quặ bieu,đò^' dùng và phương tiện khác của dân cư thường trú nước ta gửi ra nước ngoài

    +hàng viện tro,giựp đỡ của chúng ta đối với nước ngoài

    +những hàng hoá dịch vụ xuất ra của các đơn vị lien doanh,đầu tư ,hợp tác nước ngoài

    *Xuất khẩu dịch vụ

    Bao gom:cầc dịch vụ giao thông vận tai,thổng tin liên lac,bạo hiem,du^? lich,dich. vụ tài chính ,văn hoá ,giáo duc,ỵ tế và các hoạt động dịch vụ khác do các đơn vị tổ chức dân cư thường trú nước ta cung cấp trực tiếp cho các đơn vi,tộ chức dân cư không thường trú.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...