Thạc Sĩ Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam thực trạng và triển vọng

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 16/11/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI CẢM ƠN

    Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này , tôi đã nhận được sự
    hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế - Đa ̣i
    học Quốc gia Hà Nội.
    Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Kinh tế ,
    đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
    Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Kim Chi đã dành rất
    nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
    nghiệp.
    Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
    văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng
    góp tận tình của quý thầy cô và các bạn. MỤC LỤC
    MỤC LỤC 5
    DANH MỤC VIẾT TẮT . 8
    DANH MỤC CÁC BẢNG . 9
    DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ . 10
    LỜI MỞ ĐẦU 11
    CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DẦU THÔ 16
    1.1 Một số khái niệm chung về dầu thô . 16
    1.1.1 Nguồn gốc ra đời của dầu thô . 16
    1.1.2 Vai trò của dầu thô 18
    1.2 Tổng quan thị trường dầu thô thế giới 21
    1.2.1. Đặc điểm thị trường dầu thô thế giới 21
    1.2.2. Cung và cầu dầu thô trên thế giới hiện nay 27
    1.2.3. Việc phân bổ và kinh doanh, khai thác dầu thô trên thế giới và Việt Nam . 31
    1.3 Đặc điểm, điều kiện và yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu dầu thô 39
    1.3.1. Đặc điểm của xuất khẩu dầu thô . 39
    1.3.2. Điều kiện, yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu dầu thô . 41
    1.4. Kinh nghiệm thế giới về xuất khẩu dầu thô và bài học đối với Việt Nam 44
    1.4.1. Kinh nghiệm thế giới 44
    1.4.2. Bài học đối với Việt Nam 46
    CHƯƠNG 2 48
    THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU DẦU THÔ CỦA VIỆT NAM 48
    2.1. Tiềm năng và các nhân tố ảnh hưởng tới việc khai thác và xuất khẩu dầu thô
    của Việt Nam 48
    2.1.1. Đặc điểm lợi thế cạnh tranh của dầu thô Việt Nam . 48 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh dầu thô tại Việt
    Nam . 52
    2.2. Hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam . 59
    2.2.1. Thị trường xuất khẩu của dầu thô Việt Nam 60
    2.2.2 Các hình thức xuất khẩu . 64
    2.2.3. Kết quả hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 65
    2.3. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 66
    2.3.1. Thành tựu . 66
    2.3.2. Tồn tại . 68
    2.3.3. Nguyên nhân . 70
    CHƯƠNG 3 72
    TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU DẦU THÔ
    CỦA VIỆT NAM . 72
    Trước thực trạng hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam thời gian qua với
    những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của nó. Hiện nay hoạt
    động này cũng đang đứng trước những cơ hội và thách thức sau: 72
    3.1. Cơ hội và thách thức cho hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam . 72
    3.1.1. Cơ hội 72
    3.1.2. Thách thức 73
    3.2. Triển vọng phát triển . 75
    3.2.2. Triển vọng . 76
    3.3.1. Giải pháp về phía Nhà nước 78
    3.3.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp 81
    KẾT LUẬN 86
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 87
    Phụ lục 1: 10 nước có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế giới 89 Phụ lục 2: Tác động tổng hợp của các cú sốc giá dầu giảm tới kinh tế vĩ mô 93
    Việt Nam (2012) . 93
    DANH MỤC VIẾT TẮT

    STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
    1. PEC Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ
    2. GDP Tổng sản phẩm quốc nội
    3. OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
    4. EU Liên minh Châu Âu
    5. PVN Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
    6. Vietsovpetro Xí nghiệp liên doanh dầu khí Việt Xô
    7. PV Oil Tổng công ty dầu khí Việt Nam
    8. ASEAN Hiệp hộ i các quốc gia Đông Nam Á
    9. OAPEC Hiệp hộ i các nước xuất khẩu dầu mỏ Ả Rập
    10. BP Công ty dầu khí Anh quốc
    11. IEA Cơ quan năng lượng quốc tế
    12. JPVC Công ty dầu khí Việt Nam
    13. NSNN Ngân sách Nhà nước
    14. TN&MT Tài nguyên và Môi trường
    15. TTKT Tăng trưởng kinh tế
    16. TW Trung ương
    17. UBND Ủy ban nhân dân
    18. WB Ngân hàng Thế giới STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
    19. WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
    DANH MỤC CÁC BẢNG

    Bảng Nội dung Trang
    Bảng 1.1
    Biến độ ng giá xăng dầu sau quyết định cắt giảm sản lượng
    của OPEC
    10
    Bảng 1.2
    Ước tính nguồn dự trữ dầu mỏ thế giới năm 1995-2025 (tỷ
    thùng
    20
    Bảng 1.3
    Sản lượng dầu của các nước OPEC
    1990-2025 (triệu thùng/ ngày)
    20
    Bảng 1.4
    Sản lượng dầu của các nước ngoài OPEC 1990-2025 (triệu
    thùng/ ngày)
    22





    DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
    Hình Nội dung Trang
    Hình 1.1
    Sản lượng OPEC khai thác qua các năm
    11
    Hình 1.2
    Sản lượng khai thác của các doanh nghiệp
    12
    Hình 1.3 Dự báo nhu cầu dầu mỏ thế giới năm 2015 13
    Hình 1.4 Phân bổ trữ lượng dầu thô thế giới
    15
    Hình 1.5
    Sự thay đổi sản lượng cung dầu của thế giới theo IEA
    15
    Hình 1.6 So sánh nhu cầu dầu thô của các quốc gia thuộc khối OECD và
    các quốc gia ngoài khối này
    16
    Hình 1.7 Phân bổ trữ lượng dầu thô thế giới
    19
    Hình 1.8 Sản lượng dầu mỏ của các nhóm nước trong và ngoài OPEC
    2001-2025 (triệu thùng/ ngày)
    21
    Hình 1.9
    Tình hình xuất khẩu dầu thô các tháng trong năm 2014.
    41
    Hình 1.10
    Sản lượng khai thác dầu thô giai đoạn 2014 đến Quý I/2015
    41
    Hình 1.11 Đơn giá bình quân xuất khẩu dầu thô theo tháng năm 2009-
    2010
    42
    Hình 1.12 Ước tính tình hình xuất khẩu dầu thô của Việt Nam đến 2020
    54



    LỜI MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    Dầu mỏ, hay còn gọi là dầu thô, được ví như “vàng đen” quý giá. Đây là nguồn năng
    lượng thiết yếu cho mọi ngành sản xuất, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Bên cạnh đó,
    xuất khẩu dầu thô cũng tạo ra nguồn thu không nhỏ cho các quốc gia có may mắn được thiên
    nhiên ban tặng cho các mỏ dầu với trữ lượng lớn.
    Trữ lượng và tiềm năng dầu mỏ từ các bể trầm tích của Việt Nam được đánh giá là
    đáng kể (khoảng 4600 triệu tấn quy dầu). Từ lô dầu đầu tiên được khai thác năm 1987 cho
    đến nay, dầu thô đã trở thành một trong bốn mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam (bao
    gồm dệt may, giày dép, sản phẩm thủ công mỹ nghệ và dầu thô), đem lại nguồn thu ngoại tệ
    lớn, góp phần ổn định cán cân thanh toán quốc tế.
    Tuy nhiên, dầu mỏ cũng là nguồn tài nguyên có hạn. Vì vậy công tác khai thác cũng
    như tìm kiếm, thăm dò cần được quan tâm nhiều hơn đặc biệt là khi công nghiệp chế biến
    chưa phát triển mấy thì chúng ta mới xuất khẩu dầu thô( xuất khẩu dầu thô ở một góc độ nào
    đó chính là xuất khẩu tài nguyên đất nước). Việc nghiên cứu để tìm hướng đi đúng đắn cho
    xuất khẩu dầu thô, để sản phẩm đủ sức cạnh tranh trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc
    tế là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
    Vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu, dự báo, tổng hợp và phân tích các tài liệu sẵn có, đề tài
    “Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam: thực trạng và triển vọng” đã được tác giả chọn làm
    luận văn tốt nghiệp với mục đích nghiên cứu rõ hơn về mặt hàng xuất khẩu chủ lực này, từ
    đó đưa ra một số giải pháp và hàm ý chính sách nhằm tăng cường xuất khẩu dầu thô của Việt
    Nam trong thời gian tới.
    2. Tình hình nghiên cứu.
    Các công trình nghiên cứu ngoài nước
    Nhiều học giả nước ngoài (Danh mục những công trình điển hình được trình bày ở
    mục tài liệu tham khảo) tập trung chủ yếu vào các khía cạnh cơ bản như (1) Tìm hiểu nguồn gốc hình thành ra đời của dầu thô; (2) Dự báo nguồn cung cầu dầu thô trên toàn
    thế giới; (3) Chính sách điều tiết gắn với sự biến độ ng giá dầu tại các quốc gia; (4) Phân
    tích đo lường những mối tác độ ng biến độ ng giá dầu - Tăng trưởng, Quan hệ thương mại,
    cũng như các tác độ ng khác gắn với kinh tế, xã hộ i và môi trường.
    Nhiều công trình đã xác định vấn đề trọng tâm nghiên cứu là phân tích mối quan
    hệ tương tác giữa biến độ ng giá dầu và mức tăng trưởng của nền kinh tế cũng như ảnh
    hưởng của chính sách đối với những yếu tố chi phối dài hạn tăng trưởng như là tạo việc
    làm, tổng vốn đầu tư và nâng cao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật được đo bằng năng suất các
    yếu tố tổng hợp (Total factor productivity - TFP). Các nhà khoa học quốc tế điển hình
    như Tomiura Eiichi (2007); Laura Alfaro, Sebnem Kalemli-Ozcan, và Selin Sayek
    (2009); Silvio Contessi và Ariel Weinberger (2009) đã có những lwcjn tích về mối quan
    hệ giữa giá dầu và tăng trưởng cả ở cấp độ vĩ mô và vi mô tại các quốc gia đã và đang
    phát triển. Công trình nghiên cứu của Pradhan Jaya Prakash (2004) và Zvi Adar and
    James M. Griffin chỉ ra vai trò dầu là nguồn năng lượng chính, trong đó các phân tích
    cũng chỉ rõ sản lượng dầu thô (đối lập với các nguồn năng lượng thay thế khác như
    năng lượng sinh học và khí hóa lỏng) đã giảm đi đáng kể từ năm 2005. Gần với Việt
    Nam hơn, từ đầu năm 2000, các tác độ ng của xuất khẩu dầu thô tới tăng trưởng kinh tế đã
    được phân tích qua các nghiên cứu của Yu Chen và Sylvie Demurger (2002); Galina
    Hale và Cheryl Long (2007); Jianhong Qi , Yingmei Zheng , James Laurenceson, và
    Hong Li (2009). Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra: (1) Các giai đoạn quyền lực định giá
    dầu: Thứ nhất, trước năm 1930 là giai đoạn thị trường tự do. Thứ hai, giai đoạn từ 1930
    đến 1972 do Mỹ quyết định thông qua tổ chức có tên gọi Texas Railroad Commission
    (TRC). Thứ ba, giai đoạn từ 1973 đến nay do Tổ chức các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ
    (OPEC) quyết định. (2) Sự suy giảm của giá dầu từ giữa năm 2014; (3) Vai trò của OPEC
    hiện tại. Nhóm các tác giả này cũng chỉ rõ: Cũng giống như các mặt hàng thông thường
    khác, giá dầu mỏ bị chi phối bởi quy luật cung cầu với chu kỳ có thể kéo dài tới vài năm.
    Trong phần lớn thời gian của thế kỷ 20, giá dầu mỏ tại thị trường Mỹ bị chi phối nặng nề
    từ việc kiểm soát sản lượng hoặc kiểm soát giá. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, giá dầu đầu giếng tại Mỹ trung bình 28,52 USD/thùng (tính theo USD năm 2010) trong khi giá
    trung bình thế giới gần 30,54 USD/thùng. Lịch sử cho thấy những đợt giá dầu tăng cao
    đều gắn liền với sự bất ổn ở Trung Đông; chính sách kiểm soát giá dầu và cấm xuất khẩu
    dầu của Mỹ đã kìm hãm việc thăm dò khai thác dầu trong nước làm cho Mỹ phụ thuộ c
    nhiều vào nguồn dầu Trung Đông và Venezuela; đồng thời nói chung OPEC đã sử dụng
    quota sản lượng dầu mộ t cách hữu hiệu để định giá dầu mỏ thế giới.
    Tựu chung lại, các công trình nghiên cứu nước ngoài về xuất khẩu dầu thô và vai trò
    của dầu thô đối với sự phát triển của mỗi ngành nghề sản xuất, vùng địa phương và toàn
    bộ nền kinh tế rất đa dạng và phong phú. Những tài liệu này, kết hợp với những tài liệu sẽ
    được sưu tầm và nghiên cứu thêm sẽ là cơ sở dữ liệu quan trọng để đề tài nghiên cứu đúc
    rút kinh nghiệm nước ngoài về xuất khẩu dầu thô đối với Việt Nam.
    Các công trình nghiên cứu trong nước
    Về cơ bản các công trình nghiên cứu trong nước tập trung nghiên cứu tình hình xuất
    khẩu dầu thô và phân tích những triển vọng xuất khẩu dầu thô gắn với những biến độ ng
    của thị trường thế giới. Ở Việt Nam trong những năm gần đây đã xuất bản nhiều ấn
    phẩm, sách báo, công trình nghiên cứu của các học giả về vấn đề này. Đến nay, đã có các
    đề tài nghiên cứu về xuất khẩu dầu thô của Việt Nam như sau:
    - Nguyễn Thúy Hòa (2007), “Tình hình xuất khẩu dầu thô của Việt nam” Tạp chí
    tài chính,số 8.
    - Vũ Xuân Trường (2006), “Đánh giá tình hình xuất khẩu dầu thô của Việt Nam:
    Thực trạng và triển vọng” , Cục xúc tiến thương mại, Nghiên cứu số 6.
    - Hoàng Thị Phương Lan (2008) “Phân tích tình hình xuất khẩu dầu thô của Việt
    Nam từ 2001 – 2007 và 6 tháng đầu năm 2008”. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương
    mại.
    - Võ Phước Tấn, Đỗ Hồng Hiệp (2001), “Một số vấn đề nhằm tăng cường xuất
    khầu dầu thô của Việt Nam” Tạp chí phát triển kinh tế, số 128.
    - Nguyễn Hoàng Hải (2009), “Hoạt động xuất khầu dầu thô của Tổng Công ty
    dầu khí Việt Nam” Luận văn thạc sỹ Quản trị Kinh doanh, Viện Đại học mở Hà Nộ i. Ngoài ra còn nhiều bài viết đăng trên các tạp chí về vấn đề xuất khẩu dầu thô tại
    Việt Nam với những cách tiếp cận khác nhau (chi tiết theo danh mục tài liệu tham khảo).
    Dưới nhan đề “Hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam”, Viện Nghiên cứu dầu
    khí (2009) – Tập đoàn dầu khí Quốc Gia Việt Nam đã đưa ra 01 nghiên cứu giới thiệu
    mộ t cái nhìn tổng quan về hoạt độ ng xuất khẩu dầu thô ở Việt Nam trong giai đoạn (1988
    – Quý I/2009). Nhóm biên soạn đã mô tả tóm lược và khẳng định dầu mỏ là nguồn năng
    lượng quan trọng của tất cả các nước. Nó đang chiếm khoảng 65% trong tổng các nguồn
    năng lượng toàn cầu. Về đặc điểm kinh tế, dầu mỏ là ngành phát triển nhanh và yêu cầu
    về vốn đầu tư rất lớn, đối với mộ t số công đoạn trong ngành có sự rủ i ro cao. Hầu hết ở
    các nước đặc biệt là các nước đang phát triển, dầu mỏ thường là ngành độ c quyền của
    doanh nghiệp nhà nước hoặc mộ t số các công ty xuyên quốc gia. Nguồn thu của ngân
    sách nhà nước từ ngành dầu mỏ chiếm mộ t tỷ trọng tương đối cao (ở Việt Nam trên
    10%)
    Trong khuôn khổ nghiên cứu, công trình này sẽ cố gắng làm rõ những khía cạnh
    liên quan đến xuất khẩu dầu thô của Việt Nam, đồng thời nhấn mạnh những giải pháp
    nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu dầu thô Việt Nam, đặc biệt trong điều kiện hộ i nhập
    kinh tế quốc tế.
    3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
    3.1 Mục tiêu nghiên cứu
    Trên cơ sở phân tích thực trạng xuất khẩu dầu thô của Việt Nam, đánh giá những
    thành tựu đạt được cùng những tồn tại và nguyên nhân của nó, chỉ ra những cơ hội và
    thách thức định hướng triển vọng, từ đó đề xuất các giải pháp cho hoạt động xuất khẩu
    dầu thô của Việt Nam thời gian tới.
    3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
    - Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về dầu thô, xuất khẩu dầu thô.
    - Phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu dầu thô của Việt Nam cùng những
    đánh giá về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. - Chỉ ra được những cơ hội, thách thức trong xuất khẩu dầu thô của Việt Nam
    thông qua đó dự báo triển vọng và đề xuất một số giải pháp cho hoạt động xuất
    khẩu dầu thô Việt Nam những năm tới
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    4.1 Đối tượng nghiên cứu là: thực trạng xuất khẩu dầu thô của Việt Nam và dự
    kiến triển vọng xuất khẩu dầu thô của Việt Nam trong thời gian tới.
    4.2 Phạm vi nghiên cứu:
    -Về không gian: nghiên cứu hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam
    - Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam từ năm
    1987 từ khi dòng dầu mỏ đầu tiên của Việt Nam được khai thác và xuất khẩu đến năm
    2014.
    - Xuất phát từ nội dung nêu trên câu hỏi đặt ra đối với bài viết là:
    +Vai trò của xuất khẩu dầu thô cụ thể ra sao?
    +Thực trạng xuất khẩu dầu thô thời gian qua của Việt Nam với những tồn
    tại và hạn chế như thế nào?
    +Triển vọng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu dầu thô thời gian tới ra
    sao?
    5. Phương pháp nghiên cứu
    Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp sau:
    - Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; Quan sát, thu thập thông tin,
    số liệu.
    - Phân tích tổng hợp và so sánh: Nghiên cứu sử dụng phương pháp so sánh và
    nghiên cứu trường hợp đối với mộ t số nước rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam.
    - Phương pháp điều tra xã hội học và phỏng vấn sâu: Nghiên cứu sử dụng phương
    pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp và thông qua các hộ i thảo , các tọa đàm khoa học khác nhau với những người làm công tác quản lý, kinh doanh, nghiên cứu về công nghiệp, dầu
    khí để đưa ra kết luận.
    Đề tài sẽ sử dụng các nguồn tư liệu, dữ liệu sẵn có trong nước và quốc tế như tư
    liệu chính thức của Đảng và Nhà nước, tư liệu của các cơ quan hoạch định chính sách và
    quản lý, tư liệu nghiên cứu của các tổ chức quốc tế (Ngân hàng Thế giới, Quỹ tiền tệ
    Quốc tế, Liên hiệp quốc, UNCTAD v.v.), của các viện nghiên cứu, các trường đại học và
    các cá nhân trong và ngoài nước.
    Bên cạnh đó nhằm tập hợp đầy đủ những số liệu, đề tài sẽ sử dụng tư liệu từ nguồn
    sách, báo, tạp chí và các trang web chuyên ngành dầu khí trong và ngoài nước (đặc biệt là
    các nguồn tài liệu của Bộ Công thương – Vụ Năng lượng và Xuất - Nhập khẩu, Tổng cục
    thống kê, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Liên minh Dầu mỏ OPEC, .); cùng với
    việc tham khảo những kết quả nghiên cứu khác của các tác giả đi trước.
    6. Những đóng góp mới
    -Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn, phân tích thực trạng, đánh giá về
    thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, chỉ ra được những cơ hộ i, thách thức thông qua đó dự
    báo triển vọng và đề xuất mộ t số giải pháp cho hoạt độ ng xuất khẩu dầu thô Việt Nam
    những năm tới.
    7. Kết cấu của đề tài
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, nội
    dung của luận văn gồm có 3 chương, cụ thể:
    Chương 1: Những vấn đề chung về dầu thô.
    Chương 2: Thực trạng xuất khẩu dầu thô của Việt Nam.
    Chương 3: Triển vọng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam.
    CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DẦU THÔ
    1.1 Một số khái niệm chung về dầu thô
    1.1.1 Nguồn gốc ra đời của dầu thô Đa số các nhà địa chất coi dầu thô giống như than và khí tự nhiên là sản phẩm của sự
    nén và nóng lên của các vật liệu hữu cơ trong các thời kỳ địa chất. Nó được tạo thành từ các
    vật liệu còn sót lại sau quá trình phân rã xác các động vật và tảo biển nhỏ thời tiền sử (các
    cây cối trên mặt đất thường có khuynh hướng hình thành than). Qua hàng thiên niên kỷ vật
    chất hữu cơ này trộn với bùn, và bị chôn sâu dưới các lớp trầm tích dày. Kết quả làm tăng
    nhiệt và áp suất khiến cho những thành phần này bị biến hoá, đầu tiên thành một loại vật
    liệu kiểu sáp được gọi là kerogen, và sau đó thành một hydrocarbons khí và lỏng trong
    một quá trình được gọi là catagenesis. Bởi vì hydrocarbons có mật độ nhỏ hơn đá xung
    quanh, chúng xâm nhập lên phía trên thông qua các lớp đá ngay sát đó cho tới khi chúng
    bị rơi vào bẫy bên dưới những tảng đá không thể ngấm qua, bên trong những lỗ xốp đá
    gọi là bể chứa. Sự tập trung hydrocarbons bên trong một bẫy hình thành nên một giếng
    dầu, từ đó dầu lỏng có thể được khai thác bằng cách khoan và bơm.
    Các nhà địa chất cũng đề cập tới "cửa sổ dầu" (oil window). Đây là tầm nhiệt độ
    mà nếu thấp hơn thì dầu không thể hình thành, còn cao hơn thì lại hình thành khí tự
    nhiên. Dù nó tương thích với những độ sâu khác nhau ở những vị trí khác nhau trên thế
    giới, một độ sâu 'điển hình' cho cửa sổ dầu có thể là 4–6 km. Nhưng dầu cũng có thể rơi
    vào các bẫy ở độ sâu thấp hơn, thậm chí nếu nó không được hình thành ở đó. Cần có ba
    điều kiện để hình thành nên bể dầu: có nhiều đá, mạch dẫn dầu xâm nhập, và một bẫy
    (kín) để tập trung hydrocarbons. Các phản ứng tạo thành dầu mỏ và khí tự nhiên thường
    như những phản ứng phân rã giai đoạn đầu, khi kerogen phân rã thành dầu và khí tự
    nhiên thông qua nhiều phản ứng song song, và dầu cuối cùng phân rã thành khí tự nhiên
    thông qua một loạt phản ứng khác.
    Cuối thế kỷ 19 nhà hóa học người Nga Dmitri Ivanovich Mendeleev đã đưa ra lý
    thuyết vô cơ giải thích sự hình thành của dầu mỏ. Theo lý thuyết này dầu mỏ phát sinh từ
    phản ứng hóa học giữa cacbua kim loại với nước tại nhiệt độ cao ở sâu trong lòng Trái Đất
    tạo thành các hiđrocacbon và sau đó bị đẩy lên trên. Các vi sinh vật sống trong lòng đất
    qua hàng tỷ năm đã chuyển chúng thành các hỗn hợp hiđrôcacbon khác nhau. Lý thuyết
    này là một đề tài gây nhiều tranh cãi trong giới khoa học, tạo thành trường phái Nga - Ukraina trong việc giải thích nguồn gốc dầu mỏ. Lý thuyết thứ hai, được giải thích trong
    nguyệt san khoa học Scientific American vào năm 2003, cho rằng các hợp chất
    hyđrocacbon được tạo ra bởi những phản ứng hạt nhân trong lòng Trái Đất
    Mãi đến thế kỷ 19 người ta mới bắt đầu khai thác dầu theo mô hình công nghiệp,
    xuất phát từ việc tìm kiếm một chất đốt cho đèn vì dầu cá voi quá đắt tiền chỉ những
    người giàu mới có khả năng dùng trong khi nến làm bằng mỡ thì lại có mùi khó ngửi.
    Người ta cũng bắt đầu đi tìm những mỏ dầu lớn.
    Những cuộc khoan dầu đầu tiên được tiến hành trong thời gian từ 1857 đến 1859.
    Lần khoan dầu đầu tiên có lẽ diễn ra ở Wietze, Đức, nhưng cuộc khoan dầu được toàn thế
    giới biết đến là của Edwin L. Drake vào ngày 27 tháng 8 năm 1859 ở Oil Creek,
    Pennsylvania.
    1.1.2 Vai trò của dầu thô
    Dầu mang lại lợi nhuận siêu ngạch cho các quốc gia và dân tộc trên thế giới đang
    sở hữu và tham gia trực tiếp kinh doanh nguồn tài nguyên này. Hiện nay, trong cán cân
    năng lượng, dầu thô vẫn giữ vai trò quan trọng nhất so với các dạng năng lượng khác.
    Cùng với than đá, dầu thô cùng các loại khí đốt khác chiếm tới 90% tổng tiêu thụ năng
    lượng toàn cầu.
    Không ít các cuộc chiến tranh, các cuộc khủng hoảng kinh tế và chính trị có
    nguyên nhân sâu xa từ các hoạt động cạnh tranh sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực dầu.
    Không phải ngẫu nhiên mà giá cổ phiếu của các công ty sản xuất kinh doanh dầu biến
    động tuỳ thuộc rất lớn vào những kết quả tìm kiếm thăm dò của chính các công ty đó
    trên thế giới. Lợi dụng hiện tượng biến động này, không ít các những thông tin không
    đúng sự thật về các kết quả thăm dò dầu được tung ra làm điêu đứng những nhà đầu tư
    chứng khoán trên lĩnh vực này, thậm chí làm khuynh đảo cả chính sách của các quốc gia.
    Dầu mỏ cùng với các loại khí đốt được coi là “Vàng đen”, đóng vai trò quan trọng
    trong đời sống kinh tế toàn cầu. Đây cũng là một trong những nguyên liệu quan trọng nhất của xã hội hiện đại dùng để sản xuất điện và cũng là nhiên liệu của tất cả các
    phương tiện giao thông vận tải.
    Hơn nữa dầu mỏ cũng được sử dụng trong công nghiệp hoá dầu để sản xuất các
    chất dẻo và nhiều sản phẩm khác.
    Tất da chân
    Hàng triệu phụ nữ trên thế giới đi tất da chân vì tính tiện lợi và thời trang của sản
    phẩm này. Tuy nhiên, rất ít người biết rằng tất da chân được sản xuất từ một chất dẻo –
    chế biến từ dầu mỏ.
    Chất dẻo này hay còn gọi là ni lông được Wallace Carothers (Mỹ) phát minh ra
    năm 1935. Hiện nay, ni lông được ứng dụng rất nhiều trong cuộc sống, nhưng nó cũng là
    một trong những tác nhân chính gây ra ô nhiễm môi trường trên Trái đất.
    Thuốc Aspirin
    Aspirin được chứng minh là một trong những dược phẩm an toàn và tin cậy trong
    những thập kỷ vừa qua. Loại thuốc này có tác dụng chữa đau đầu, sốt và giúp ngăn ngừa
    bệnh tim mạch và đột quỵ. Axít axetylsalixylic trong aspirin cũng có tác dụng giúp giảm
    đau hữu hiệu. Phần lớn aspirin được sản xuất từ benzen – một hydrocarbon được chiết
    xuất từ dầu mỏ.
    Sáp màu
    Các chất chiết xuất từ dầu mỏ được ứng dụng rất nhiều trong lĩnh vực sản xuất các
    đồ dùng cho trẻ em.
    Một trong những sản phẩm nổi bật là sáp màu, mà sáp thì được chiết xuất từ dầu
    mỏ. Ngoài ra, sáp còn dùng để sản xuất nến và tăng độ bóng cho sôcôla.
    Kẹo cao su
    Ngày nay, kẹo cao su thường có hai loại. Một loại được sản xuất từ nhựa của một số
    loài cây và một loại được sản xuất từ những chất dẻo và sáp – chiết xuất từ dầu mỏ. Loại kẹo cao su sản xuất từ dầu mỏ có ưu điểm là chi phí thấp. Tuy nhiên, loại kẹo
    sản xuất từ nhựa cây tự nhiên vẫn được người tiêu dùng ưa chuộng hơn.
    Quần áo chống nhăn
    Bông là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất quần áo. Tuy nhiên, một số sản phẩm
    quần áo đòi hỏi phải có khả năng chống nhăn và bền. Vì thế, các nhà sản xuất đã tổng
    hợp một số chất có từ dầu mỏ để tạo ra các loại sợi hóa học đáp ứng được những yêu cầu
    trên cho mục đích may mặc.
    Các tấm pin mặt trời
    Sản xuất điện từ năng lượng mặt trời là một trong những giải pháp để chống lại sự
    ấm lên của Trái đất trong tương lai. Tuy nhiên, những tấm pin mặt trời lại được sản xuất
    chủ yếu từ các thành phần từ dầu mỏ - nguồn tài nguyên không tái tạo. Vì thế, vấn đề đặt
    ra với các nhà khoa học là phải tìm ra các chất thay thế cho các chất sử dụng trong việc
    sản xuất các tấm pin mặt trời hiện nay.
    Mỹ phẩm
    Con người đã biết dùng các chất từ thiên nhiên để trang điểm làm đẹp từ cách đây
    nhiều thế kỷ. Tuy nhiên, phần lớn các mỹ phẩm làm đẹp hiện nay như son môi, phấn kẻ
    mi mắt được sản xuất từ các chất từ dầu mỏ, như crylate, nhựa than đá và propylenglycol.
    Trữ lượng dầu mỏ tìm thấy và có khả năng khai thác mang lại hiệu quả kinh tế với
    kỹ thuật hiện tại đã tăng lên trong những năm gần đây và đạt mức cao nhất vào năm 2003.
    Dự đoán trữ lượng dầu mỏ sẽ đủ dùng cho 50 năm nữa. Năm 2011 trữ lượng dầu mỏ
    nhiều nhất là ở Hoa Kỳ (2855 tỷ thùng), Ả Rập Saudi (262,6 tỉ thùng), Venezuela (211,2 tỉ
    thùng), Canada (175,2 tì thùng), Iran (137 tỉ thùng), Iraq (115,0 tỉ thùng), kế đến là ở
    Kuwait, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, Nga, Libya, và Nigeria [2]. Nước khai thác
    dầu nhiều nhất thế giới trong năm 2003 là Ả Rập Saudi (496,8 triệu tấn), Nga (420 triệu
    tấn), Mỹ (349,4 triệu tấn), Mexico (187,8 triệu tấn) và Iran (181,7 triệu tấn). Việt Nam
    được xếp vào các nước xuất khẩu dầu mỏ từ năm 1991 khi sản lượng xuất được vài ba triệu tấn. Đến nay, sản lượng dầu khí khai thác và xuất khẩu hàng năm đạt vào khoảng 20
    triệu tấn/năm.
    Đối với nước ta, vai trò và ý nghĩa của dầu khí nói chung trong đó có dầu thô càng
    trở nên quan trọng trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
    Không chỉ là vấn đề thu nhập kinh tế đơn thuần, trong những năm qua dầu thô đã góp
    phần đáng kể vào ngân sách quốc gia, làm cân đối hơn cán cân xuất nhập khẩu thương
    mại quốc tế, góp phần tạo nên sự phát triển ổn định nước nhà trong những năm đổi mới
    đất nước.
    Hơn thế nữa, với sự ra đời của dầu thô đã giúp chúng ta chuyển sang thế chủ động
    trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp, tiếp thu công nghệ hiện đại của nước ngoài, phát
    triển ngành nghề dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm. Đồng thời, dầu thô có thể chủ
    động đảm bảo cung cấp nhiên liệu cho các ngành kinh tế quốc dân, cung cấp nhiên liệu
    cho các ngành công nghiệp khác. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn tài nguyên này lại phụ
    thuộc vào chính sách của các quốc gia. Những nước có chính sách tốt thì đó là 1 nguồn
    lực rất quan trọng để phát triển và ngược lại. Đây là một bài toán nan giải các quốc gia
    cần đối diện để giải quyết.
    1.2 Tổng quan thị trường dầu thô thế giới
    1.2.1. Đặc điểm thị trường dầu thô thế giới
    Thị trường dầu thô thế giới là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán về dầu
    mỏ giữa các quốc gia trên khắp thế giới. Nó có những đặc điểm chung hết sức khác biệt
    so với các thị trường khác.
    Thứ nhất, đây là mộ t thị trường lớn do nhu cầu phong phú, đa dạng về dầu mỏ
    của các quốc gia trên khắp thế giới. Trong khi các nguồn tài nguyên không thể tái sinh
    ngày càng cạn kiệt và những nguồn năng lượng khác chưa thể thay thế được vai trò chiến
    lược của dầu mỏ thì nhu cầu về dầu mỏ vẫn ngày mộ t tăng với mộ t số lượng lớn các giao
    dịch mua bán dầu mỏ giữa các quốc gia, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu dầu trên toàn
    thế giới.
     
Đang tải...