Luận Văn Xử lý nước thải ngành dệt may

Thảo luận trong 'Sinh Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỞ ĐẦU
    Ô nhiễm môi trường nói chung, ô nhiễm môi trường nước nói riêng đang là
    một vấn đề toàn cầu. Nguồn gốc ô nhiễm môi trường nước chủ yếu là do các nguồn
    nước thải không được xử lý thải trực tiếp ra môi trường bao gồm từ: các hoạt động
    sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, vui chơi giải trí Trong đó, nước
    th ải từ các hoạt động công nghiệp có ảnh hưởng nhiều nhất đến môi trường do tính
    đa dạng và phức tạp. Trong nước thải công nghiệp, thành phần khó xử lý nhất là
    chất hữu cơ khó phân hủy sinh học. Với bản chất khó phân hủy bởi vi sinh, tồn tại
    bền vững trong môi trường, chất hữu cơ khó phân hủy sinh học sẽ là mối nguy hại
    lâu dài tới sức khỏe con người và môi trường.
    Trong giới hạn luận văn này, chúng tôi đã chọn xử lý nước thải ngành dệt
    may, cụ thể là nước thải dệt nhuộm chứa thuốc nhuộm hoạt tính, một nguồn thải
    tương đối phổ biến ở Việt Nam hiện nay và đang có xu hướng tăng lên do nhu cầu
    của thị trường và vì thuốc nhuộm hoạt tính là một chất hữu cơ mang màu khó phân
    hủy sinh học, khi được thải vào môi trường, nó sẽ làm cản trở khả năng xuy ên qua
    của ánh sáng mặt trời, giảm nồng độ hoà tan oxy trong nước. Nhiều chất màu là
    chất độc đối với các loài sinh vật, thực vật trong nước, dẫn đến ô nhiễm môi trường,
    mất cân bằng sinh thái. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có một phương pháp nào xử lý
    nước thải dệt nhuộm chứa thuốc nhuộm hoạt tính thực sự hiệu quả và kinh tế. Nhiều
    phương pháp xử lý đã được nghiên cứu trên thế giới như hấp phụ, keo tụ-tạo bông
    kết hợp lọc, oxi hoá hoá học, phương pháp điện hoá, phương pháp vi sinh, các
    phương pháp oxi hoá tiên tiến . Do các chất màu đa dạng về thành phần cấu tạo và
    tương đối bền vững nên việc áp dụng các phương pháp thông thường như hấp phụ,
    keo tụ-tạo bông, xử lý vi sinh thường không đạt hiệu quả cao.
    Trên cơ sở tổng quan tài liệu về các phương pháp oxi hoá tiên tiến, chúng tôi
    th ấy rằng phương pháp oxi hoá pha lỏng có xúc tác là một phương pháp xử lý chất
    màu hữu cơ có nhiều tiềm năng ứng dụng nhờ có tốc độ khử màu cao, hoạt động ổn
    định. Phương pháp này có ưu thế về khả năng xử lý chất hữu cơ, chất màu bền vi
    sinh và có nồng độ cao bởi tác nhân oxi hóa là O2 không khí, chuy ển chúng thành
    những chất dễ phân hủy sinh học hoặc CO
    2 mà không tạo sản phẩm ô nhiễm thứ
    cấp. Xúc tác oxi hóa là các kim loại quý (như Pd, Pt, Rd) đ ã được biết đến từ lâu về
    hoạt tính cao của nó, song đây là loại xúc tác rất dễ nhiễm độc và rất đắt cho xử lý
    môi trường. Nhóm xúc tác oxit kim loại chuyển tiếp được chú ý đến nhiều hơn ở
    khía cạnh này. Tuy nhiên, một trong những hạn chế cho việc áp dụng công nghệ
    này là sử dụng xúc tác. Việc nhập khẩu xúc tác tốn nhiều tiền, trong khi đó nguồn
    xúc tác sản xuất trong nước chưa có. Xúc tác được sử dụng trong quá trình này chủ
    yếu là các oxit kim loại nặng như oxit của Mn, Fe, Mg, Cu, Ce, Pt, Ni, Ag
    Việt Nam là một trong những quốc gia giàu khoáng sản. Các quặng này
    thường bao gồm một vài oxit kim loại quý và oxit kim loại chuyển tiếp. Do vậy, các
    lo ại quặng có thể có hoạt tính xúc tác cho các phản ứng oxi hoá pha lỏng. Như vậy,
    việc sử dụng các loại quặng thiên nhiên làm xúc tác cho phản ứng oxi hóa pha lỏng
    sẽ mở ra khả năng ứng dụng phương pháp này vào xử lý nước thải dệt nhuộm nói
    riêng, nước thải chứa chất hữu cơ khó phân hủy sinh học nói chung.
    Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra loại xúc tác phù
    hợp với điều kiện Việt Nam cho quá trình oxi hóa pha lỏng để xử lý chất hữu cơ
    khó phân hủy sinh học là thuốc nhuộm hoạt tính trong nước thải dệt nhuộm từ các
    lo ại quặng chứa oxit kim loại chuyển tiếp có sẵn ở Việt Nam.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...