Báo Cáo XHH059 - Nhận thức và thái độ của người dân về một số tệ nạn xã hội nổi cộm ở vùng biên hiện nay

Thảo luận trong 'Xã Hội Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU


    1. Tính cấp thiết của đề tài


    Từ sau Đại hội Đảng cộng sản Việt nam toàn quốc lần thứ VI từ 1986 đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành công cuộc đổi mới. Gần 20 năm qua, những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã thúc đẩy nền kinh tế xã hội của nước ta phát triển, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao rõ rệt, an niunh quốc gia và trật tự xã hội được giữ vững.

    Bên cạnh những thành quả đã đạt được, mặt trái của kinh tế thị trường đang tác động bằng nhiều cách đến đời sống xã hội, gây nguy hại không nhỏ đến nếp sống, thuần phong mỹ tục, làm băng hoại đạo đức, phẩm giá của con người. Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, trong những năm qua tệ nạn xã hội ở nước ta cũng diễn biến phức tạp. Theo báo cáo của Ban Chấp Hành TW Đảng cộng sản Việt Nam tại Đại hội lần thứ IX nhấn mạnh:

    “Mặc dù có nhiều cố gắng ngăn chặn, song tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng, nhất là tệ nghiện hút, cờ bạc, mại dâm, trộm cướp, tham nhũng và buôn lậu nghiêm trọng làm cho nhân dân bất bình, ảnh hưởng đến niềm tin đối với Đảng và Nhà nước”.

    Hòa trong không khí đổi mới chung đó, năm 1987 Đảng và Nhà nước ta đã ban hành chính sách “mở cửa biên giới” làm thay đổi trong nhiều lĩnh vực của đời sống, văn hóa dân cư vùng biên. Thực tiễn kinh tế xã hội nước ta nói chung và khu vực biên giới nói riêng sau hơn 15 năm năm bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc cho thấy mở cửa biên giới đã có tác động rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội trong nước. Nhưng bên cạnh những tác động tích cực như gia tăng thương mại qua biên giới, thúc đẩy hợp tác đầu tư, kinh tế, kỹ thuật .góp phần thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển, nâng cao mức sống của dân cư nói chung, mở của biên giới cũng đã đưa đến nhiều vấn đề xã hội phức tạp khác như buôn lậu phát triển, nghiện hút gia tăng, cờ bạc, mại dâm, tham nhũng . Những tệ nạn xã hội này đang là vấn đề nóng bỏng, nhức nhối, ảnh hưởng xấu đến đời sống và an ninh trật tự xã hội.

    Từ khi mở của biên giới, cùng với nhiều địa phương có chung biên giới với Trung Quốc khác thì vai trò và vị trí của thành phố Lạng Sơn đã có thay đổi rất nhiều. Từ một địa phương nghèo nàn, lạc hậu nơi tuyến đầu của tổ quốc bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh biên giới phía bắc đã trở thành đô thị mua sắm sầm uất, sôi động, hoạt động thương mại, dịch vụ qua biên giới và đi kèm với đó cũng là nhiều vấn đề xã hội nhức nhối, nóng bỏng đang nảy sinh và phát triển.

    Vậy căn nguyên của những tệ nạn xã hội đó là gì? Diễn biến của những tệ nạn đó hiện nay ra sao? Giải pháp nào cho những hiện tượng đó? Đây là những câu hỏi không đơn giản một chút nào. Mặc dù Đảng và Nhà nước cũng như chính quyền địa phương các cấp đã có rất nhiều biện pháp nhằm hạn chế, kìm hãm sự phát triển của những tệ nạn đó nhưng các tệ nạn vẫn bùng phát và phát triển với những hình thức tinh vi, đa dạng và phức tạp hơn.

    Đối với những người dân ở vùng biên, sau khi mở cửa biên giơí đời sống đã khấm khá lên nhiều nhờ giao lưu buôn bán nhưng đồng thời kéo theo đó các tệ nạn cũng phát triển mạnh mẽ hơn. Chính vì thế tôi muốn tìm hiểu nhận thức cũng như thái độ của họ về những tệ nạn này như thế nào?, biện pháp giải quyết của chính quyền địa phương ra sao? .Đó là lý do tôi chọn đề tài “Nhận thức và thái độ của người dân về một số tệ nạn xã hội nổi cộm ở vùng biên hiện nay”. Vì trong thời gian có hạn nên tôi chỉ tập trung tìm hiểu một số tệ nạn xã hội nóng bỏng nhất hiện nay ở vùng biên mà thôi

    2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

    * Ý nghĩa khoa học

    Kết quả nghiên cứu giúp tôi làm sáng tỏ một số lý thuyết xã hội học, đó là lý thuyết tương tác biểu trưng, chuẩn mực xã hội và sai lệch xã hội.

    * Ý nghĩa thực tiễn

    Kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin cơ bản cần thiết cho Nhà nước cũng như chính quyền địa phương hoạch định chính sách và đề ra những biện pháp hữu hiệu, sát thực hơn với tình hình tệ nạn xã hội thực tế ở địa phương để hạn chế các tệ nạn xã hội và cùng với người dân tham gia đấu tranh ngăn ngừa các tệ nạn xã hội.

    3. Mục đích nghiên cứu

    Thông qua nghiên cứu tình hình thực tế của các tệ nạn xã hội, đề tài nhằm đi đến tìm hiểu nhận thức và thái độ của người dân vùng biên về thực trạng các tệ nạn xã hội hiện nay như thế nào, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương trong việc đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội và xu hướng phát triển của vấn đề này trong thời gian tới ra sao để từ đó đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp mang tính khả thi dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần phát huy vai trò của cộng đồng trong việc đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội và hạn chế sự phát triển của các tệ nạn xã hội ở địa phương nói riêng cũng như trên cả nước nói chung.

    4. Mục tiêu nghiên cứu

    - Tìm hiểu nhận thức và thái độ của người dân về thực trạng một số tệ nạn xã hội nổi cộm trên địa bàn.

    - Biện pháp của chính quyền địa phương trong việc đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội.

    - Xu hướng phát triển của một số tệ nạn xã hội trong thời gian tới qua đánh giá của người dân.

    5. Đối tượng, khách thể và phạm vi mghiên cứu, mẫu nghiên cứu

    * Đối tượng nghiên cứu

    Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận thức và thái độ của người dân về một số tệ nạn xã hội nổi cộm ở vùng biên hiện nay.

    * Khách thể nghiên cứu

    - Người dân tại Phường Hoàng VănThụ

    - Người đã từng mắc các tệ nạn xã hội

    - Người trong chính quyền địa phương, đoàn thể.

    * Phạm vi nghiên cứu

    - Không gian: phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn

    - Thời gian: từ ngày 18 đến ngày 22 tháng 4 năm 2005

    * Mẫu nghiên cứu

    Gồm có 437 phiếu hợp lệ, trong đó:

    - Cơ cấu giới tính:

    + Nam: 45,5%.

    + Nữ: 54,5%

    - Cơ cấu tuổi:

    + Dưới 20 tuổi: 3,9%

    + Từ 21 đến 40 tuổi: 45,5%

    + Từ 41 đến 60 tuổi: 43,2%

    + Trên 60 tuổi: 7,3%

    - Cơ cấu trình độ học vấn:

    + Không biết chữ: 1,1%

    + Dưới PTTH: 25,4%

    + PTTH: 43,2%

    + Trung cấp, dạy nghề: 14,4%

    + Cao đẳng, đại học và trên đại học: 15,8%

    - Cơ cấu nghề nghiệp:

    + Nông dân: 1,8%

    + Công nhân: 3,7%

    + Cán bộ công nhân viên: 10,3%

    + Buôn bán, dịch vụ: 49,2%

    + Nghề tự do: 9,4%

    + Đang đi học: 5%

    + Nghỉ hưu: 11,9%

    + Nội trợ: 4,3%

    + Thất nghiệp: 3,2%

    + Khác: 1,1%

    6. Phương pháp nghiên cứu

    - Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: nghiên cứu sử dụng số liệu của bảng hỏi phỏng vấn hộ gia đình của đề tài lớn: “Kinh tế, văn hóa vùng biên thời kỳ đổi mới” của lớp K47 Xã hội học.

    - Phương pháp phỏng vấn sâu: áp dụng cho 8 đối tượng trong đó có 5 nam và 3 nữ, cụ thể như sau:

    1) Người thứ nhất:

    - Giới tính: nam

    - Tuổi: 57

    - TĐHV: trung cấp - Nghề nghiệp: nghỉ hưu

    - Dân tộc: Tày

    - Tôn giáo: không

    2) Người thứ hai:

    - Giới tính: nữ

    - Tuổi: 27

    - TĐHV: trung cấp - Nghề nghiệp: bí thư đoàn phường HVT

    - Dân tộc: Tày

    - Tôn giáo: không

    3) Người thứ ba:

    - Giới tính: âm

    - Tuổi: 29

    - TĐHV: đại học - Nghề nghiệp: nhóm trưởng nhóm đồng đẳng

    - Dân tộc: hoa

    - Tôn giáo: không

    4) Người thứ tư:

    - Giới tính: nam

    - Tuổi: 34

    - TĐHV: đại học - Nghề nghiệp: giám đốc CT TNHH

    - Dân tộc: Kinh

    - Tôn giáo: không

    5) Người thứ năm:

    - Giới tính: nam

    - Tuổi: 48

    - TĐHV: 8/10 - Nghề nghiệp: dịch vụ

    - Dân tộc: Nùng

    - Tôn giáo: không

    6) Người thứ sáu:

    - Giới tính: nữ

    - Tuổi: 30

    - TĐHV: 10/10 - Nghề nghiệp: bán hàng nước

    - Dân tộc: Tày

    - Tôn giáo: không

    7) Người thứ bẩy:

    - Giới tính: nam

    - Tuổi: 62

    - TĐHV: trung cấp - Nghề nghiệp: nghỉ hưu

    - Dân tộc: Nùng

    - Tôn giáo: không

    8) Người thứ tám:

    - Giới tính: nữ

    - Tuổi: 36

    - TĐHV: trung cấp - Nghề nghiệp: buôn bán

    - Dân tộc: Tày

    - Tôn giáo: không


    - Phương pháp quan sát trực tiếp: quan sát các panô, áp phích, khẩu hiệu trên các tuyến phố, tại các trụ sở cơ quan, quan sát những hiện tượng liên quan đến các tệ nạn xã hội diễn ra trong quá trình đi phỏng vấn.

    - Phương pháp phân tích tài liệu: phân tích các tài liệu có liên quan dến đê tài như các bài viết, các bài báo, tạp chí, của các tác giả khác nhau về vấn đề tệ nạn xã hội, các văn bản, nghị định của chính phủ về phòng chống tệ nạn xã hội .

    - Phương pháp xử lý số liệu SPSS 12.0
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...