Luận Văn Xây dựng và phát triển hệ thông thông tin quản lý tiền gửi và tiền vay của khách hàng tại Ngân hàng

Thảo luận trong 'Công Nghệ Thông Tin' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Xây dựng và phát triển hệ thông thông tin quản lý tiền gửi và tiền vay của khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Láng Hạ

    MỤC LỤC
    Trang
    LỜI MỞ ĐẦU
    CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH – LÁNG HẠ
    1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam, Chi nhánh Láng Hạ
    1.2. Chức năng nhiệm vụ
    1.2.1. Huy động vốn
    1.2.2. Cho vay
    1.2.3. Kinh doanh ngoại hối .
    1.2.4. Kinh doanh dịch vụ
    1.2.5. Thực hiện đầu tư dưới các h́nh thức .
    1.3. Quá tŕnh h́nh thành và phát triển
    1.4. Định hướng phát triển
    1.5. Sơ đồ tổ chức
    1.6. Lư do chọn đề tài
    CHƯƠNG 2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LƯ TIỀN GỬI VÀ TIỀN VAY CỦA KHÁCH HÀNG
    2.1. Tầm quan trọng của thông tin trong quản lư tiền gửi và tiền vay của khách hàng
    2.2. Các phương pháp xây dựng hệ thống thông tin quản lư tiền gửi và tiền vay của khách hàng.
    2.3. Các công đoạn của phát triển hệ thống
    2.4. Công cụ thực hiện đề tài
    2.4.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2003
    2.4.2. Ngôn ngữ lập tŕnh Visual Basic 6.0
    2.4.3. Công cụ làm báo cáo Crystal Report
    CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LƯ TIỀN GỬI VÀ TIỀN VAY CỦA KHÁCH HÀNG
    3.1. Phân tích yêu cầu
    3.1.1. Yêu cầu chung
    3.1.2. Yêu cầu đối với nghiệp vụ nhập khách hàng gửi tiền
    3.1.3. Yêu cầu đối với nghiệp vụ khách hàng vay tiền
    3.1.4. Yêu cầu đối với nghiệp vụ lập báo cáo
    3.1.5. Các yêu cầu khác
    3.2. Mô tả bài toán quản lư tiền gửi và tiền vay của khách hàng
    3.3. Mô h́nh hóa hệ thống
    3.3.1. Sơ đồ chức năng quản lư tiền gửi và tiền vay của khách hàng
    3.3.2. Sơ đồ luồng thôg tin IFD cập nhật yêu cầu khách khàng đến gửi hoặc vay tiền
    3.3.3. Sơ đồ luồng dữ liệu DFD
    3.3.3.1. Sơ đồ ngữ cảnh
    3.3.3.2. Sơ đồ DFD mức 0
    3.3.3.3. Sơ đồ DFD mức 1
    3.4. Thiết kế cơ sở dữ liệu quản lư tiền gửi và tiền vay của khách hàng
    3.4.1. Tạo bảng trong cơ sở dữ liêu
    3.4.2. Tạo mối quan hệ giữa các bảng
    3.4.3. Thiết kế giao diện cập nhật dữ liệu
    3.4.3.1. Thiết kế Form Đăng nhập hệ thống của chương tŕnh
    3.4.3.2. Thiết kế Form Chính của chương tŕnh
    3.4.3.3. Thiết kế Form Danh mục khách hàng đến gửi tiền
    3.4.3.4. Thiết kế Form Danh mục khách hàng đến vay tiền
    3.4.3.5. Thiết kế Form Danh mục nhân viên quản lư chương tŕnh
    3.4.3.6. Thiết kế Form Phiếu khách hàng đến gửi tiền
    3.4.3.7. Thiết kế Form Phiếu khách hàng đến vay tiền
    3.4.3.8. Thiết kế Form Báo cáo trạng thái gửi tiền của khách hàng
    3.4.3.9. Thiết kế Form Báo cáo trạng thái vay tiền của khách hàng
    3.5. Thiết kế báo cáo của chương tŕnh
    3.5.1. Thiết kế báo cáo trạng thái gửi tiền của khách hàng
    3.5.1.1. Báo cáo tiền gửi theo khách hàng đang gửi
    3.5.1.2. Báo cáo tiền lăi suất theo khách hàng đă rút
    3.5.1.3. Báo cáo tiền khách hàng đă lĩnh hết
    3.5.2. Thiết kế báo cáo trạng thái vay tiền của khách hàng
    3.5.2.1. Báo cáo tiền vay theo khách hàng đang vay
    3.5.2.2. Báo cáo tiền lăi suất theo khách hàng đă trả
    3.5.2.3. Báo cáo tiền khách hàng đă trả hết
    KẾT LUẬN
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    CODE CỦA CHƯƠNG TR̀NH




    LỜI MỞ ĐẦU

    Sự ra đời và phát triển của công nghệ thông tin là một trong những thành quả vĩ đại nhất của con người. Nhịp độ phát triển của công nghệ thông tin đang là vấn đề rất được các ngành khoa học giáo dục kinh tế quan tâm. Nó hiện hữu với một tầm vóc hết sức mạnh mẽ to lớn và ngày đang một lớn mạnh thêm.
    Ngày nay những thành tựu, những đổi mới trong công nghệ, trong quản lư ngân hàng, trong quản lư kinh doanh, trong lĩnh vực giáo dục đều có sự góp phần quan trọng của tin học. Vai tṛ của tin học rất to lớn, đa dạng vô tận bởi vậy khi loài người đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện dại hoá, tin học đă thực sự trở thành một ngành khoa học công nghệ mũi nhọn.
    Trong hoạt động quản lư trong ngân hàng như hiện nay, việc tin học hoỏ các hoạt động gửi và vay tiền tại ngân hàng là rất cần thiết. Một ngân hàng muốn phát triển khả năng tiếp cận thông tin và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như của đối tác một cách hiệu quả nhất th́ không thể thiếu một hệ thống thông tin hỗ trợ.
    Việc ứng dụng vào các lĩnh vực làm sao để đạt được một cách có hiệu quả, sự lựa chọn và vận dụng những phần mềm sao cho phù hợp và đạt được kết quả tốt là câu hỏi luôn đặt ra đối với các nhà quản lư. Ngày nay các phần mềm cơ bản đó được ứng dụng và phát triển rộng răi trong hầu hết mọi ngân hàng. Thế nhưng yêu cầu của người sử dụng phần mềm ngày càng đa dạng và nhiều tính năng hơn. Do đó yêu cầu người làm phần mềm phải đáp ứng được các yêu cầu trên.
    Cũng nhằm mục đích nói trên mà đề tài “Xơy dựng và phát triển hệ thông thông tin quản lư tiền gửi và tiền vay của khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Láng Hạ ” ra đời.
    Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ tận t́nh của GV. Đoàn Quốc Tuấn. người đă trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
    Em xin chân thành cảm ơn!


















    CHƯƠNG 1
    TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
    CHI NHÁNH – LÁNG HẠ

    1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nụng thôn Việt nam, Chi nhánh Láng Hạ
    Tháng 9 năm 2007, UNDP công bố danh sách TOP 200 DN Việt Nam, Ngân Hàng NN&PTNT đă được UNDP đánh giá là tổ chức kinh tế hàng đầu Việt nam.
    Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai tṛ chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
    AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBNV, màng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố trí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên
    Là ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. AGRIBANK là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thông thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn II của dự án này. Hiện AGRIBANK đă vi tính hoá hoạt động kinh doanh từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay, AGRIBANK hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước
    Là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lư lớn nhất Việt Nam với trên 979 ngân hàng đại lư tại 113 quốc gia và vùng lănh thổ tính đến tháng 2/2007. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái B́nh Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đă đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thủy sản năm 2002.
    Là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Các dự án nước ngoài đă tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng 2/2007 là 103 dự án với tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD, đă giải ngân được 1,1 tỷ USD
    Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, AGRIBANK đă nỗ lực hết ḿnh, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.

    1.2. Chức năng nhiệm vụ
    1.2.1. Huy động vốn
    - Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và nước ngoài bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ.
    - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các h́nh thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo.
    - Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, Chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của NHNo.
    - Được phép vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc NHNo cho phép.
    1.2.2. Cho vay
    - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế.
    - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND đối với cá nhân và hộ gia đ́nh thuộc mọi thành phần kinh tế.
    1.2.3. Kinh doanh ngoại hối : huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lư ngoại hối của Chính phủ, NHNo & PTNT Việt Nam.
    1.2.4. Kinh doanh dịch vụ : thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ tín dụng, két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, nhận ủy thác cho vay của tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các dịch vụ khác được NHNN và NHNo cho phép.
    1.2.5. Thực hiện đầu tư dưới các h́nh thức : hùn vốn liên doanh, mua cổ phần và các h́nh thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được NHNo cho phép.
    1.3. Quá tŕnh h́nh thành và phát triển
    Năm 1988: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
    Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp h́nh thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Pḥng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được h́nh thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị. Khi thành lập Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam đă có nhiều khó khăn hơn so với các Ngân hàng thương mại khác.
    Cơ sở vật chất, công cụ làm việc rất nghèo nàn lạc hậu. ở các tỉnh, thành phố, Trụ sở Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam thường phải ở các vị trí xa trung tâm, nhà cửa chật chội. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Hà Nội phải làm việc tại địa điểm vốn là kho ấn chỉ của Ngân hàng Nhà nước ở Vĩnh Tuy; Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh làm việc tại tầng trệt ở 50 Bến Chương Dương; Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Hải Pḥng phải làm việc tại trụ sở tạm ở Cầu Rào, ngoại thành Hải Pḥng. Phần lớn trụ sở chi nhánh ngân hàng huyện lúc đó đều xuống cấp, nhiều nơi c̣n là nhà cấp 4, mái tranh, vách đất.
    ã Từ tháng 3/1988: các chi nhánh tỉnh , huyện lần lượt chuyển từ Ngân hàng Nhà nước về Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Đến thỏng 7/1988, Trung tâm Điều hành Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Namđược h́nh thành để điều hành hoạt động của toàn hệ thống.
    Ngay trong những ngày đầu, bên cạnh việc thành lập các chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh, thành phố, ngày 6/10/1988, theo đề nghị của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước đă cho phép thành lập chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Đồng bằng Sông Cửu Long. Sau đó, do nhu cầu của việc thu mua, xuất khẩu và phân phối lương thực, Ngân hàng Nhà nước chấp nhận đề nghị của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam thành lập Chi nhánh Ngân hàng Lương thực tại Tp. Hồ Chí Minh. Đây là hai Ngân hàng chuyên doanh đầu tiên nằm trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
    ã Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) kư Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của ḿnh trước pháp luật.
    Tháng 8/1990, Ban lănh đạo Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam đă xét duyệt và lựa chọn mẫu biểu trưng lụgụ với 9 hạt lúa vàng uốn cong theo h́nh đất nước chữ S trên nền khung vuông hai màu xanh lá cây và mầu nâu đất với ḍng chữ viền 2 cạnh: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Nghị quyết kỳ họp lần thứ XXIV Hội đồng Quản trị NHNo & PTNT VN đă công bố chính thức việc lựa chọn lụgụ kể trên là biểu trưng của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam trong nước và quốc tế.
    Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn pḥng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn pḥng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xă có 475 chi nhánh.
    Ngày 01/03/1991 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 18/NH-QĐ thành lập Văn pḥng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh và ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận cho Ngân hàng nông nghiệp được thành lập văn pḥng miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn - tỉnh B́nh Định.
    Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận mô h́nh đổi mới hệ thống quản lư của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngơn hàng Nông nghiệp ngày 16/08/1994 xác định: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sau này.
    Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu đăi hộ nghèo, Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ người nghèo, được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ủng hộ, dư luận rất hoan nghênh. Ngày 31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo.
    Ngân hàng phục vụ người nghèo là một tổ chức tín dụng của Nhà nước hoạt động trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có tài sản, bảng cân đối, có con dấu, trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội.
    Vốn hoạt động ban đầu là 400 tỷ đồng do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam góp 200 tỷ đồng, Ngân hàng Ngoại thương 100 tỷ đồng và Ngân hàng Nhà nước 100 tỷ đồng.
    Hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo v́ mục tiêu xóa đói giảm nghèo, khụng vỡ mục đích lợi nhuận, thực hiện bảo toàn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí.
    Bà Hà Thị Hạnh - Phó Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp ViệtNam được kiêm Tổng giám đốc Ngân hàng Phục vụ Người nghèo.
    Ngân hàng Phục vụ Người nghèo - thực chất là bộ phận tác nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển mạnh. Tới tháng 09/2002, dư nợ đă lên tới 6.694 tỷ, có uy tín cả trong và ngoài nước, được các Tổ chức quốc tế đánh giá cao và đặc biệt được mọi tầng lớn nhân dân ửng hộ, quư trọng. Chớnh vỡ những kết quả như vậy, ngày 04/10/2002, Thủ tướng chính phủ đă ban hành Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xă hội trên cơ sở Ngân hàng Phục vụ Người nghèo - Từ 01/01/2003 Ngân hàng Phục vụ Người nghèo đă chuyển thành NH Chính sách xă hội. Ngân hàng Nông nghiệp chính là người đề xuất thành lập, thực hiện và bảo trợ Ngân hàng phục vụ người nghèo tiền thân của Ngân hàng chính sách xă hội - Đây là một niềm tự hào to lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xoỏ đúi giảm nghèo.






    1.4. Định hướng phát triển
    Với phương châm v́ sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng, mục tiêu của AGRIBANK là tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế.
    AGRIBANK kiên tŕ với định hướng chiến lược phát triển là: Tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu. Kiện toàn một bước về tổ chức bộ máy và cán bộ theo hướng: giảm cầu cấp trung gian; cải cách khâu kế toán; nâng cao chất lượng cán bộ tham mưu tại Trụ sở chính; tập trung đào tạo lại tay nghề cho đội ngũ CBNV; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ tin học; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ; rà soát, bổ sung quy chế điều hành ở các cấp ngân hàng vừa đảm bảo thưck hiện đúng quy tŕnh tác nghiệp, vừa xác định rơ công việc và trách nhiệm của mỗi cán bộ, nhân viên. Đảm bảo đẩy nhanh tiến tŕnh hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ chức tài chớnh-ngơn hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền vững. Giai đoạn 2002 - 2005 phấn đấu hoàn thành việc tạo lập những tiền đề quan trọng cho sự phát triển của các năm tiếp theo.
    Đến năm 2005, phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%/năm, tổng dư nợ từ 20-25 %/năm, trong đó tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tối đa chiếm 45 % tổng dư nợ trên cơ sở cân đối nguồn vốn cho phép; nợ quá hạn dưới 1 % tổng dư nợ; lợi nhuận tối thiểu tăng 10%.
    Coi trọng công tác huy động vốn, đặc biệt nguồn vốn huy động từ dân cư, nguồn vốn trungvà dài hạn để tạo thế ổn định. Đồng thời đẩy mạnh quan hệ đối ngoại nhằm thu hút nguồn vốn uỷ thác đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Chú trọng đầu tư theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Coi trọng ứng dụng tin học vào hoạt động ngân hàng. Tập trung đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ.
    Thực hiện đa dạng hoỏ cỏc sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng cũng như các đối tượng khách hàng để nâng cao tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ. Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, có chính sách thích hợp nhằm ngăn chặn rủi ro tín dụng. Tăng cường năng lực tài chính thông qua thực hiện cơ chế lăi suất thực dương và thực hiện chỉ huy lăi suất tập trung tại Trụ sở chính. Áp dụng lăi suất huy động và cho vay tại cỏc vựng có cạnh tranh cao. Kiện toàn cơ chế khoán tài chính đến từng người lao động.

    1.5. Sơ đồ tổ chức
    [​IMG]


    1.6. Lư do chọn đề tài
    Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
    Nụng thông , Chi nhánh Láng Hạ, đối với số lượng khách hàng ngày càng nhiều, em nhận thấy việc quản lư tiền gửi và tiền vay của cán bộ tại ngân hàng ngày càng phức tạp hơn , ứng dụng hiện thời trên Microsoft Excel c̣n nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lư của lănh đạo. Mặt khác, các cán bộ nhân viên cũng biết sử dụng ứng dụng Microsoft Access nhưng chưa đủ sức tự làm phần mềm quản lư tiền gửi và tiền vay được. Theo yêu cầu của cán bộ nơi thực tập, được sự đồng ư của giáo viên hướng dẫn, em quyết định chọn đề tài “Xơy dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lư tiền gửi và tiền vay của khách hàng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nụng thôn, Chi nhánh Láng Hạ”. Việc xơy dựng hệ thống thông tin này có thể được thực hiện bởi các ngôn ngữ lập tŕnh khác nhau như Visual Fox, Visual Basic, Microsoft Access . v.v. Tuy nhiên để phù hợp với tŕnh độ các cán bộ nhơn viện, em quyết định chọn Microsoft Access và Visual Basic để xơy dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lư tiền gửi và tiền vay của khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nụng thôn, Chi nhánh Láng Hạ.










    CHƯƠNG 2

    MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LƯ TIỀN GỬI VÀ TIỀN VAY CỦA KHÁCH HÀNG


    2.1. Tầm quan trọng của thông tin trong quản lư tiền gửi và tiền vay của khách hàng
    Chủ thể quản lư thu nhập thông tin từ môi trường và từ chính đối tượng quản lư của ḿnh mà xây dựng mục tiêu, thiết lập kế hoạch, bố trí cán bộ, chỉ huy, kiểm tra và kiểm soát sự hoạt động của toàn bộ tổ chức. Kết quả lao động của cán bộ quản lư chủ yếu là các quyết định tác động vào đối tượng quản lư nhằm đạt được mục tiêu đă đề ra.
    Có thể nói thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra có hệ thống quản lư. Thông tin là thể nền của quản lư cũng giống như năng lượng là thể nền của mọi hoạt động. Không có thông tin th́ không có hoạt động quản lư đích thực.
    [​IMG]












    H́nh 2.1. Hệ thống thông tin quản lư tiền gửi và tiền vay khách hàng tại NHNN&PTNTVN
    Thông tin từ môi trường bao gồm thông tin từ bên ngoài, với bài toán quản lư tiền gửi và tiền vay khách hàng, đó là thông tin về các sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cung cấp, lịch sử phát triển của ngơn hỏng và định hướng phát triển của ngân hàng trong xu thế cạnh tranh với các ngân hàng khác. Tiếp đó thông tin từ môi trường gồm thông tin tổ chức đó là xem xét các lĩnh vực hoạt động và số lượng khách hàng đến gửi và vay tiền. Đến cuối năm 2003, vốn tự có của AGRIBANK là 5200 tỷ VNĐ. Tổng tài sản có trên 120 ngh́n tỷ VNĐ. 1800 chi nhánh được bố trí rộng khắp trên toàn quốc với 28000 cán bộ công nhân viên.
    Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nụng thôn Việt Nam là ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Đến nay, AGRIBANK hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, lợi ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
    2.2. Các phương pháp xây dựng hệ thống thông tin quản lư tiền gửi và tiền vay của khách hàng.
    Mục tiêu của dự án phát triển một hệ thống thông tin là có được một sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng mà nó được hoà hợp vào trong các hoạt động của tổ chức, chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính và thời gian định trước. Một HTTT là một đối tượng phức tạp, vận động trong một môi trường cũng rất phức tạp, để làm chủ sự phức tạp đó, phân tích viên cần phải có một cách tiến hành nghiêm túc, một phương pháp.
    Một phương pháp được định nghĩa như một tập hợp các bước các công cụ cho phép tiến hành một quá tŕnh phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lư hơn. Phương pháp được đề nghị ở đơy dựa vào 3 nguyên tắc cơ sở chung của nhiều phương pháp hiện đại có cấu trúc để phát triển hệ thống thông tin. Ba nguyên tắc đó là:
    Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô h́nh, đó là mô h́nh logic, mô h́nh vật lư trong.
    Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cỏi riờng. Nguyên tắc này là một nguyên tắc của sự đơn giản để hiểu tốt một HTTT.
    Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô h́nh vật lư sang mô h́nh logic khi phân tích và từ mô h́nh logic sang mô h́nh vật lư khi thiết kế.
    2.3. Các công đoạn của phát triển hệ thống
    Phương pháp được tŕnh bày ở đơy có 7 giai đoạn. Mỗi giai đoạn là phải kốm theo việc ra quyết định về việc tiếp tục hay chấm dứt sự phát triển hệ thống. Quyết định này được trợ giúp dựa vào nội dung báo cáo mà phơn tích viên hoặc nhúm phơn tích tŕnh bày cho các nhà sử dụng. Phát triển hệ thống là một quá tŕnh lặp, tuỳ theo kết quả của một giai đoạn có thể, và đôi khi là cần thiết, phải quay về giai đoạn trước để tỡm cách khắc phục những sai sót. Một số nhiệm vụ được thực hiện trong suốt quá tŕnh; đó là việc lập kế hoạch cho giai đoạn tới, kiểm soát những nhiệm vụ đă hoàn thành, đánh giá dự án và lập tài liệu về hệ thống và về dự án.
    Sau đây là mô tả sơ lược các giai đoạn của việc phát triển hệ thống thông tin được biểu hiện trong bảng như sau:
     
Đang tải...