Tiến Sĩ Xây dựng và đánh giá hiệu quả mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ sở trong phòng chống su

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 15/1/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y KHOA
    NĂM 2013


    MỤC LỤC
    ĐẶT VẤN ĐỀ . 13
    MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 15
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 16
    1.1. Suy dinh dưỡng ở trẻ em 16
    1.1.1. Khái niệm và các hình thái suy dinh dưỡng ở trẻ em 16
    1.1.2. Suy dinh dưỡng năng lượng protein và các hậu quả . 16
    1.1.3. Thiếu máu thiếu sắt . 18
    1.1.4. Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em . 19
    1.1.5. Tình hình suy dinh dưỡng và thiếu máu ở trẻ em 21
    1.2. Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình can thiệp 25
    1.2.1. Các nguyên nhân gây suy dinh dưỡng ở trẻ em 25
    1.2.2. Các can thiệp dựa trên bằng chứng được khuyến cáo . 27
    1.2.3. Mô hình phòng chống của Y tế công cộng 28
    1.2.4. Tầm quan trọng chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ trẻ em dưới 24 tháng tuổi 29
    1.2.5. Tầm quan trọng truyền thông giáo dục dinh dưỡng và Chiến lược quốc gia về dinh
    dưỡng giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến 2030 . 29
    1.2.6. Một số khuyến cáo về chế độ dinh dưỡng cho trẻ nhỏ 30
    1.3. Cơ sở thực tiễn-Các can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em . 31
    1.3.1. Các can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trên thế giới . 31
    1.3.2. Các can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng tại Việt Nam 35
    1.3.3. Các ưu điểm và nhược điểm của mô hình can thiệp trước đây . 39
    1.4. Các loại hình và phương tiện truyền thông 40
    1.4.1. Những khái niệm cơ bản 40
    1.4.2. Mô hình truyền thông thay đổi hành vi . 41
    1.4.3. Truyền thông trực tiếp . 42
    1.4.4. Truyền thông gián tiếp . 43
    1.4.5. Sử dụng phương tiện trực quan trong truyền thông . 43
    1.5. Khung lý thuyết can thiệp và mô hình dự định triển khai 44
    1.6. Mô tả sơ lược về các xã nghiên cứu . 45

    CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 48
    2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu . 48
    2.1.1. Địa điểm nghiên cứu 48
    2.1.2. Thời gian nghiên cứu . 48
    2.2. Đối tượng nghiên cứu . 48
    2.2.1. Nghiên cứu định lượng 48
    2.2.2. Nghiên cứu định tính . 49
    2.3. Phương pháp nghiên cứu 49
    2.3.1. Thiết kế nghiên cứu . 49
    2.3.2. Phương pháp xây dựng mô hình can thiệp 51
    2.3.3. Cỡ mẫu phương pháp chọn mẫu 60
    2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu 62
    2.3.5. Phương pháp phân tích số liệu . 64
    2.3.6. Các chỉ số nghiên cứu 65
    2.3.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu 66
    2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu . 69
    2.5. Hạn chế của nghiên cứu 69
    2.6. Cách khắc phục hạn chế 70

    CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 72
    3.1.Thực trạng suy dinh dưỡng và yếu tố liên quan ở trẻ em 0-36 tháng tuổi tại 3 xã nghiên
    cứu trước can thiệp 72
    3.1.1. Thông tin chung về bà mẹ và hộ gia đình 72
    3.1.2. Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ trước can thiệp 73
    3.1.3. Tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của trẻ 76
    3.1.4. Một số chỉ số thực hành bú mẹ 77
    3.1.5. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ 81
    3.2. Kết quả hoạt động xây dựng và triển khai mô hình 86
    3.2.1. Kết quả xây dựng mô hình 86
    3.2.2. Kết quả triển khai hoạt động mô hình can thiệp 87
    3.2.3. Hoạt động giám sát 95
    3.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động truyền thông qua phản hồi của bà mẹ . 96
    3.2.5. Khó khăn, thuận lợi khi triển khai thực hiện chương trình . 100
    3.3. Đánh giá hiệu quả mô hình sau can thiệp . 101
    3.3.1. Đánh giá thay đổi kiến thức thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ của bà mẹ . 101
    3.3.2. So sánh tình trạng dinh dưỡng của trẻ trước và sau can thiệp . 103
    3.3.3. Đánh giá hiệu quả của can thiệp đối với tình trạng thiếu máu ở trẻ 110
    3.3.4. Đánh giá khả năng áp dụng mô hình truyền thông đa dạng 113

    CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN . . 116
    4.1. Thực trạng suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ em 0-36 tháng tuổi tại 3 xã
    nghiên cứu trước can thiệp 116
    4.1.1. Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ từ 0-36 tháng tuổi . 116
    4.1.2. Tình trạng thiếu máu của trẻ 117
    4.1.3. Yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng và thiếu máu ở trẻ em . 119
    4.2. Xây dựng triển khai mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ sở 122
    4.2.1. Xây dựng mô hình . 122
    4.2.2. Kết quả hoạt động mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến YTCS 134
    4.3. Đánh giá hiệu quả mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ sở . 136
    4.3.1. Hiệu quả của can thiệp tới kiến thức thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ . 136
    4.3.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp đối với tình trạng dinh dưỡng của trẻ 141
    4.3.3. Hiệu quả can thiệp với tình trạng thiếu máu của trẻ 146
    4.4. Khả năng áp dụng mô hình truyền thông đa dạng 148
    KẾT LUẬN . 150
    KHUYẾN NGHỊ . 153
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 154
    PHỤ LỤC 1: MÔ HÌNH NIỀM TIN SỨC KHỎE PCSDD TRẺ EM 170
    PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 36 THÁNG 171
    PHỤ LỤC 3: PHIẾU HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU 185
    PHỤ LỤC 4: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC – THỰC HÀNH . 192
    PHỤ LỤC 5: ẢNH TÀI LIỆU TẬP HUẤN . 211
    PHỤ LỤC 6: GIẤY ĐỒNG Ý CHO TRẺ ĐƯỢC LẤY MÁU XÉT NGHIỆM 211
    PHỤ LỤC 7: PHIẾU XÉT NGHIỆM . 212
    PHỤ LỤC 8: PHIẾU ĐIỀU TRA NHÂN TRẮC TRẺ EM 212
    GIẤY ĐỒNG Ý THAM GIA VÀO QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU . 214

    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Suy dinh dưỡng (SDD) là một trong những vấn đề Y tế công cộng hàng đầu ở
    các nước đang phát triển. Người ta ước tính có khoảng 178 triệu trẻ dưới 5 tuổi trên
    thế giới ở các nước đang phát triển bị SDD thể thấp còi và 55 triệu trẻ SDD thể gầy
    còm [117]. SDD thấp còi, gày còm nặng và kém phát triển bào thai là nguyên nhân của
    2,2 triệu tử vong, 21% số năm tàn tật của cuộc đời đã được điều chỉnh ở trẻ dưới 5 tuổi
    trên toàn cầu [117]. Hiện nay quá trình giảm tỷ lệ SDD ở trẻ em tại các nước đang phát
    triển vẫn rất chậm. Việt Nam là một trong 36 quốc gia có tỷ lệ SDD cao nhất thế giới,
    đặc biệt là tỷ lệ thấp còi [132]. Tỷ lệ SDD ở trẻ dưới 5 tuổi trong giai đoạn 2006-2010
    thể nhẹ cân giảm từ 23,4% đến 17,5%, thể thấp còi giảm từ 35,2% đến 29,3% [70].
    Tỉnh Khánh Hòa giai đoạn năm 2006-2010 tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ
    cân giảm từ 22,2% đến 15,7%, thể thấp còi từ 29,6% đến 27,2% [72]. Theo điều tra
    của Sở Y tế Khánh Hòa tháng 6/2010 cho thấy thực hành chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhỏ
    của bà mẹ chưa đạt. Tỷ lệ cho bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu rất thấp, gần
    50% số trẻ được bà mẹ cho bú trong giờ đầu, khoảng 85% trẻ được cho ăn dặm đúng
    độ tuổi, nhưng chỉ 50% đạt được sự đa dạng bữa ăn tối thiểu [54]. Các nghiên cứu đã
    chỉ ra nhiều nguyên nhân gây SDD ở trẻ, trong đó kiến thức thực hành (KT-TH) chăm
    sóc nuôi dưỡng trẻ và tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ là một trong những nguyên
    nhân chính yếu [17], [51], [62], [63]. Các can thiệp phòng chống SDD có hiệu quả và
    thành công là những can thiệp vào thời kỳ mang thai của bà mẹ và hai năm đầu đời
    của trẻ. Giai đoạn này được coi là những cửa sổ cơ hội cho phòng chống SDD ở trẻ em
    [94], [103]. Tăng cường hoạt động truyền thông dinh dưỡng và xây dựng mô hình truyền
    thông thích hợp tại địa phương có khả năng nhân rộng là một trong những giải pháp
    của Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng và của tỉnh Khánh Hòa. Câu hỏi nghiên cứu
    Mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến Y tế cơ sở có hiệu quả đối với kiến thức, thực
    hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ (NDTN) của bà mẹ, cải thiện tình trạng dinh dưỡng (TTDD)
    của trẻ và có khả năng triển khai trên diện rộng hay không? Để trả lời cho câu hỏi nêu
    trên nghiên cứu “Xây dựng và đánh giá hiệu quả mô hình truyền thông đa dạng tại
    tuyến y tế cơ sở trong phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em ở tỉnh Khánh Hòa
    ” đã
    được tiến hành. Mô hình truyền thông đa dạng bao gồm truyền thông trực tiếp thông
    qua tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm cho người nuôi dưỡng trẻ và truyền thông gián tiếp
    thông qua các kênh truyền thông khác. Việc xây dựng và triển khai mô hình can thiệp
    đã được hỗ trợ một phần từ dự án “Nuôi dưỡng & Phát triển”.
    Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thêm căn cứ khoa học và thực tiễn về hiệu quả
    của mô hình đối với kiến thức thực hành của người nuôi dưỡng trẻ và tình trạng dinh
    dưỡng của trẻ cũng như cách xây dựng, triển khai hoạt động của mô hình. Từ đó xem
    xét khả năng nhân rộng mô hình để góp phần làm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em.
     
Đang tải...