Tiểu Luận Xây dựng tài liệu tự học vẽ kỹ thuật (chương viii đến xi) theo kiểu chương trình hoá

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Xây dựng tài liệu tự học vẽ kỹ thuật (chương viii đến xi) theo kiểu chương trình hoá

    MỞ ĐẦU
    1- Lí do chọn đề tài
    Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin (CNTT) của những tri thức mới, sự tăng lên gấp bội của sáng tạo công nghệ và kỹ thuật, sự mở rộng của các ngành nghề .đ̣i hỏi con người phải có tầm hiểu biết sâu - rộng, có tri thức, có năng lực tự học, tự tu dưỡng để thích ứng.
    Trong quá tŕnh học tập ở trường đại học, cao đẳng th́ tự học, tự nghiên cứu là rất quan trọng và cái ranh giới học tập nghiên cứu khoa học (NCKH) là gần gũi, khó phân định. Nhưng để học tốt, nghiên cứu khoa học có hiệu quả th́ sinh viên cần khai thác và quan tâm đúng mức về vai tṛ “cầu nối ” của phương pháp tự học, một phương pháp cần thiết cho mọi người để có thể học suốt đời.
    Để tự học phải có tài liệu để tự đọc, tự hiểu và tự vận dụng. Nhưng các tài liệu đang có hiện nay chủ yếu dùng để học mà c̣n thiếu nhiều điểm giúp đỡ cho việc tự học của sinh viên. Đă có nhiều tác giả nghiên cứu và viết những tài liệu dạng tương tự nhưng cái mới của đề tài này là cú thờm cỏc phần chú thích, gợi mở hướng dẫn người đọc tự mầy ṃ phát hiện ra lỗi sai của ḿnh để sửa. V́ vậy xây dựng được tài liệu tự học VKT là rất khó nhưng rất cần thiết.
    Chớnh v́ những lí do trên mà chúng em tiếp tục nghiên cứu đề tài “Xơy dựng tài liệu tự học Vẽ kỹ thuật (Chương VIII, IX, X, XI) theo kiểu chương tŕnh húa”. Trong khuôn khổ của luận văn tốt nghiệp, đề tài chỉ có thể nghiên cứu phạm vi nội dung như vậy. Khi nghiên cứu đề tài chắc chắn em cũn cú những hạn chế, thiếu sót. Do vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, những ư kiến quư báu cùng sự ủng hộ của thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thành có ư nghĩa.
    2- Mục đích nghiên cứu
    Xây dựng tài liệu Vẽ kỹ thuật theo kiểu chương tŕnh hóa nhằm tạo điều kiện tốt cho tự học vẽ kỹ thuật.
    3- Nhiệm vụ nghiên cứu
    Nghiên cứu cách xây dựng một tài liệu tự học vẽ kỹ thuật cho sinh viên theo kiểu in ấn.
    4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    4.1 Đối tượng nghiên cứu
    - Nghiên cứu quá tŕnh dạy và học môn vẽ kỹ thuật trong khoa Sư phạm kỹ thuật.
    - Nội dung môn học Vẽ kỹ thuật.
    - Lư thuyết dạy học chương tŕnh hóa.
    4.2 Phạm vi nghiên cứu
    - Sách Vẽ kỹ thuật cơ khí
    - Nội dung các chương tŕnh từ chương VIII đến chương XI trong sách Vẽ kỹ thuật cơ khí của tác giả Trần Hữu Quế.
    5- Các phương pháp nghiên cứu
    - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
    - Phương pháp sử dụng sách giáo khoa và tài liệu
    - Phương pháp quan sát









    Chương 1
    CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỂ XÂY DỰNG
    TÀI LIỆU TỰ HỌC VẼ KỸ THUẬT
    1.1. Tổng quan
    1.1.1 Cơ sở lư thuyết của quá tŕnh tự học
    Khi xây dựng một phưong pháp tự học mới điều đó đồng nghĩa với chiến thắng sức mạnh của thói quen, nếp cũ. Nhà giáo, nhà toán học Nguyễn Cảnh Toàn đă xây dựng một phong cách học tập mới với những nguyên tắc và cách thức như sau:
    Nguyên tắc của việc tự học đạt kết quả: Hiểu rơ mục đích học tập và động cơ học đúng đắn. Khi đó cần phân biệt sự khác nhau giữa phong cách học tập cũ và mới. Phong cách học tập mới là vừa học tập kiến thức khoa học vừa thông qua đó mà rèn luyện con người mỡnh, nó chống lại việc chỉ lo nhồi nhét kiến thức mà không lo rèn luyện con người mới.
    Xây dựng thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng: cần uyển chuyển trong cách nghĩ, cách suy luận. Khi học kiến thức mới th́ con người nên cố gắng dựng chỳng để soi lại kiến thứ cũ, khi ấy xác định xem những kiến thức mới này có thể tŕnh bày giải quyết các vấn đề kiến thức cũ như thế nào.
    Học và hành: trong qúa tŕnh học tập kiến thức luôn luôn phải đặt ra câu hỏi “tại sao?”, “thế nào?”, “đó tốt chưa?”, “làm cái gỡ?”. Trong thực tế, mỗi sáng tạo đều gắn với một sự “dỏm nghĩ, dám làm”.
    Tự giác tranh thủ rèn luyện tư tưởng và đạo đức trong lao động và sáng tạo. Người học phải quán triệt tinh thần “tự lực cánh sinh” cố gắng tự ḿnh suy nghĩ “thờm tớ nữa”. Từ đó đem lợi ích cho người học là tự động viên, nhắc nhở tinh thần. Điều quan trọng bậc nhất khi độc lập suy nghĩ, làm việc sẽ khiến những kiến thức thu được sâu sắc, dễ vận dụng.
    Học tập có kế hoạch: Đây là một trong những phương pháp học tập và làm việc khoa học. Kế hoạch học tập cũng như kế hoạch làm việc phải hết sức thực tế, khả thi dựa trên năng lực và điều kiện của bản thân mỗi cá nhân tham gia học tập và nghiên cứu khoa học.
    1.1.2 Bản chất hoạt động học tập của sinh viên đại học
    1.1.2.1. Quá tŕnh học tập của sinh viên ở các trường đại học về bản chất là quá tŕnh nhận thức có tính chất nghiờn cứu
    Trong quá tŕnh học tập, mỗi sinh viên tự ḿnh chiếm lĩnh hệ thống tri thức kĩ năng, phải nắm vững những cư sử của nghề nghiệp tương lai và có tiềm năng vươn lên thích ứng với những yêu cầu trước mắt và lâu dài do thực tiễn xă hội đặt ra. Muốn vậy, khi tiến hành hoạt động học tập, sinh viên không chỉ phải có năng lực nhận thức thông thường mà cần tiến hành hoạt động nhận thức mang tính nghiên cứu trên cơ sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo phát triển ở mức độ cao. Điều đó nghĩa là, dưới vai tṛ chủ đạo của thầy, sinh viên không nhận thức một cách máy móc chân lư có sẵn mà c̣n đào tạo hoặc mở rộng kiến thức .Mặt khác trong quá tŕnh học tập, sinh viên đă bắt đầu thực sự tham gia hoạt động t́m kiếm chơn kớ mới. Đó là họat động tập dượt nghiên cứu khoa học được tiến hành ở mức độ thấp đến cao tuy theo yêu cầu của chương tŕnh. Hoạt động nghiên cứu khoa học này giúp sinh viên từng bước vận dụng những tri thức khoa học, phương pháp luận khoa học, những phẩm chất, tác phong của nhà nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết một cách khoa học những vấn đề do thực tiễn nghề nghiệp đặt ra.
    1.1.2.2. Tự học và tự nghiên cứu khoa học
    Việc nghiên cứu khoa học dĩ nhiên có tác động trở lại việc học và có phát triển tự học lên đến nghiên cứu khoa học th́ mới có thực tiễn để hiểu sâu mối quan hệ giữa tư duy độc lập và tư duy sáng tạo.
    1.1.2.3. Phương pháp tự học có tác dụng bồi dưỡng năng lực tự học, kỹ năng tự học làm cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên
    Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên là loại h́nh hoạt động rất cơ bản do tính chất đặc thù của quá tŕnh học ở trường đại học .Khả năng nghiên cứu khoa học của sinh viên phải chứa đựng cả mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, tri thức về phương pháp và đối tượng nghiên cứu và các yếu tố kỹ thuật khác của hoạt động nghiên cứu.
    Khả năng nghiên cứu khoa học của sinh viên là năng lực thực hiện có hiệu quả các hoạt động nghiên cứu khoa học trên cơ sở lựa chọn, tiến hành hệ thống các thao tác trí tuệ và thực hành nghiên cứu khoa học phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh nhất định nhằm đạt mục đích nghiên cứu khoa học đề ra.
    Khi coi hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên là một loại h́nh hoạt động học tập đặc trưng ở trường đại học, hoạt động này có thể diễn ra theo các giai đoạn:
    - Định hướng nghiên cứu;
    - Xây dựng kế hoạch nghiên cứu;
    - Thực hiện kế hoạch nghiên cứu;
    - Kiểm tra đánh giá kết quả nghiên cứu;
    - Báo cáo kết quả nghiên cứu;
    Khả năng nghiên cứu khoa học có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả nghiên cứu và xa hơn nữa đến kết quả học tập và khả năng tự học của sinh viên đại học và sinh viên cao đẳng. Do vậy khả năng nghiên cứu khoa học trở thành loại h́nh kỹ năng học tập rất cơ bản mà sinh viên cần chú trọng bồi dưỡng và rèn luyện.
    1.1.3 Phương pháp tự học - một mục tiêu học tập của sinh viên
    Tự học có ư nghĩa rất to lớn đối với bản thân sinh viên để hoàn thành nhiệm vụ học tập của họ đối với chất lượng, hiệu quả của quá tŕnh dạy học - đào tạo trong nhà trường. Tự học là sự thể hiện đầy đủ nhất vai tṛ chủ thể trong quá tŕnh nhận thức của sinh viên. Trong quá tŕnh đó, người học hoàn toàn chủ động độc lập, tự lực t́m ṭi khám phá để lĩnh hội tri thức dưới sự chỉ đạo, điều khiển của giáo viên (GV).
    Để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của ḿnh sinh viên cần tự rèn luyện phương pháp tự học, đây không chỉ là một phương pháp nâng cao hiệu quả học tập mà là một mục tiêu quan trọng của hoạ tập. Có như vậy th́ phương pháp tự học mới thực sự là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Phương pháp tự học sẽ trở thành cốt lơi của phương pháp học tập.
    Phương pháp học tập có hiệu quả:
    Phải học tập như thế nào để có hiệu quả? Say sưa học tập nhưng để đạt kết quả tốt, người học phải thường xuyên rèn luyện phương pháp học tập, mà việc học ở mọi lúc mọi nơi là tiền đề. Hơn nữa cần rèn luyện tinh tập trung tư tưởng cao độ và phất huy trí tưởng tượng phong phú. Khi xem xét một vấn đề, người học phải xuất phát từ định nghĩa, khái niệm và đặt vấn đề trong mối liên hệ với các vấn đề khác.
    Tạo niềm vui, tinh thần say mê học tập: Để tạo được niềm vui và tinh thần học tập tốt, người học phải bắt đầu từ đơn giản đến phức tạp, từ gần đến xa, từ cụ thể đến khái quát, trừu tượng. Trong quá tŕnh học tập phải lấy phương pháp học tập để hỗ trợ việc tiếp thu kiến thức có chiều sâu mà suy nghĩ để hoàn chỉnh phương pháp học tập.
    1.1.4 Vận dụng hệ thống các phương pháp tự học vào chu tŕnh tự học của sinh viên
    Đó là một chu tŕnh 3 giai đoạn:
    Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu: Người học tự t́m ṭi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tự t́m ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
    Giai đoạn 2: Tự thể hiện: Người học tự thể hiện minh bằng văn bản, bằng lời nói, tự tŕnh bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của ḿnh, tự thể hiện qua sự đối thoại, giao tiếp với các thầy và các bạn, tạo ra sản phẩm có tính chất xă hội của cộng đồng lớp học.
    Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: sau khi tự thể hiện ḿnh qua sự hợp tác trao đổi với các thầy và các bạn, sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm của ḿnh, tự sửa sai, tự điều chỉnh bằng sản phẩm khoa học.
    1.2. Một số khái niệm
    1.2.1 Tự học
    Tự học là tự ḿnh tỡm kiếm tri thức bằng hành động của chớnh ḿnh, tự ḿnh phát huy, sử dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực của bản thân để lĩnh hội nền văn hóa lịch sử xă hội loài người.
    Tự học là h́nh thức học tập không thể thiếu được của sinh viên đang học tại các trường đại học, cao đẳng. Tổ chức hoạt động hợp lí, khoa học, có chất lượng hiệu quả là trách nhiệm không chỉ ở người học mà c̣n là sự nghiệp đào tạo của nhà trường.
    Trong quá tŕnh học bao giờ cũng có tự học, nghĩa là tự ḿnh lao động trí óc để chiếm lĩnh kiến thức. Trong tự học, bước đầu thường có nhiều lúng túng đó lại là động lực thúc đẩy sinh viên.
    Luật giáo dục đă ghi rơ: “Phương pháp giáo dục đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực hiện, ứng dụng”.
    1.2.2 Dạy học chương tŕnh hoá
    Danh từ “chương trỡnh” là thuật ngữ thuộc lĩnh vực điều khiển học và do được vận dụng và lĩnh vực dạy học nên được bổ xung thêm từ “hoỏ” để nhằm mục đích điều khiển việc dạy học một cách tối ưu có sự hỗ trợ thành tựu kỹ thuật hiện đại về phương tiện dạy học.
    1.2.3 Phương pháp học chương tŕnh hoá
    “Quỏ tŕnh học tập trong đó học viên tiến tới theo nhịp độ riêng của họ bằng cách dựng sỏch bài tập, sách giáo khoa hoặc các công cụ điện tử khác trong đó thông tin được cung cấp theo từng bước rời rạc, kiểm tra việc học sau mỗi bước và cung cấp thông tin phản hồi về kết quả”.[SUP](1)[/SUP]
    1.3 Các tài liệu và h́nh thức tự học
    1.3.1 Các tài liệu
    - Dạng in ấn: sách giáo khoa, sách tham khảo,
    - Các bài giảng được thiết kế bằng phần mền powerpoint.
    - Sách báo, tạp chớ .
    1.3.2 Các h́nh thức tự học
    - Qua nghiên cứu giáo tŕnh, sách báo, các tài liệu tham khảo.
    - Qua chương tŕnh đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến.
    - Qua mạng internet, có hai dạng: giáo tŕnh điện tử, t́m kiếm với các trang hỗ trợ như Google
    1.4 Đặc thù kiến thức vẽ kỹ thuật cho sinh viên Sư phạm kỹ thuật
    - Tính cụ thể - trừu tượng
    Tính cụ thể được thể hiện ở chỗ nội dung môn học phản ánh những đối tượng cụ thể (vật phẩm, thao tác, quá tŕnh kỹ thuật - công nghệ cụ thể), tính trừu tượng biểu hiện qua hệ thống các khái niệm kỹ thuật, nguyên lư kỹ thuật mà người học không thể trực tiếp tri giác được.
    - Tính thực tiễn
    Tính thực tiễn - bản chất vốn có của kỹ thuật và đối tượng nghiên cứu và mục đớch nghiên cứu của kỹ thuật là hoạt động thực tiễn của con người.
    - Tính tổng hợp, tích hợp
    Môn học được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc kỹ thuật tổng hợp, nó là một môn học ứng dụng, hàm chứa những phần tử kiến thức thuộc nhiều môn học khác nhau (toán học, vật lư, hóc học, kinh tế học, xă hội học ) nhưng lại liên quan, thống nhất với nhau để phản ánh những đối tượng kỹ thuật cụ thể.
    - Tính phản chuyển
    Ví dụ: Từ một vật thể trong không gian có thể biểu diễn thành các mặt phẳng h́nh chiếu và ngược lại từ các mặt phẳng h́nh chiếu cho trước có thể dựng được h́nh dạng của vật cụ thể. Đó là mối quan hệ thuận nghịch.
    1.5 Thực trạng về khả năng tự học Vẽ kỹ thuật trong sinh viên Sư phạm kỹ thuật
    Khác so với chương tŕnh học tập ở phổ thông. Sinh viên phải nghiên cứu một lượng kiến thức rất lớn vừa sâu vừa rộng v́ vậy nêu như không có phương pháp học tập hợp lư khoa học th́ sẽ không đáp ứng được yêu cầu đào tạo. Đó là sự cần thiết phải có phương pháp tự học.
    Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ của công nghệ thông tin giáo dục được quan tâm đầu tư phát triển hơn, sách vở và các tài liệu tham khảo với số lượng lớn là điều kiện thuận lợi cho sinh viên pháp triển khả năng tự học của ḿnh.
    Trong sinh viên hiện nay th́ vấn đề tự học vẫn chưa thực sự phổ biến mặc dù trên thị trường đă có ngày càng nhiều các tài liệu và h́nh thức tự học. Sinh viên vẫn thường học theo h́nh thức là thầy dạy cái ǵ th́ học cái đó chứ vẫn không chịu khó đọc và xem thờm cỏc sách tham khảo khác có liên quan, khi đến lớp ghi chép xong về nhà cũng không chịu xem lại vở ghi, đa phần vẫn c̣n lười học đến lúc thi mới bắt đầu học để lấy điểm. Sinh viên nói chung, sinh viên sư phạm hay sinh viên khoa Sư phạm kỹ thuật nói riêng cũng có tự học nhưng tỉ lệ học vẫn c̣n rất ít, tớnh trong một lớp học khoảng 50 sinh viên th́ mới có khoảng 4,5 sinh viên xác định cho ḿnh mục đích học tập rơ ràng là chiếm lĩnh tri thức của nhan loại nên rất chịu khó mầy ṃ khám phá để đào sâu kiến thức. Kể từ khi quy chế thay đổi, bắt đầu xuất hiện h́nh thức thi giữa kỡ tớnh phần trăm điểm th́ sinh viên có vẻ quan tâm nhiều hơn đến việc học của ḿnh nhưng nh́n chung lại th́ vấn đề tự học trong sinh viên vẫn luôn là một trong những đề tài được quan tâm.
    Cũng chính những lí do trên mà em đă chọn đề tài này với mong muốn sẽ biên soạn được cuốn tài liệu tự học có hiệu quả để sinh viên có thể tham khảo và tự ḿnh có thể phần nào lĩnh hội được tri thức sau khi đă được giáo viên định hướng.


    Chương 2
    XÂY DỰNG TÀI LIỆU TỰ HỌC VẼ KỸ THUẬT
    (Chương VIII đến XI) THEO KIỂU CHƯƠNG TR̀NH HOÁ

    2.1 Đại cương về dạy học chương tŕnh hoá
    2.1.1. Lịch sử ra đời của dạy học chương tŕnh hóa (DH CTH)
    DH CTH ra đời cách đây khoảng 60 năm cùng với sự pháp triển của khoa học kỹ thuật hiện đại, nhất là khoa học điều khiển và tin học.
    Một trong những người nghiên cứu đầu tiên về DH CTH là nhà tơm lớ học người Ba Lan Stanistaw – Trebixky vào những năm 20. Trong những năm 1923 -1926 L.Pressey đă sáng chế ra chiếc máy dạy học đầu tiên dựa trên cơ sở hệ thống trắc nghiệm. Tuy nhiên, măi đến năm 1950, quan điểm về DH CTH của nhà tơm lớ học người Mỹ B.F.Skinner mới gây ra sự chú ư lớn. Từ đó, nhiều chuyên gia tập chung nghiên cứu hoàn thiện lư thuyết về DH CTH và sáng chế ra cỏc mỏy dạy học .
    Theo quan điểm điều khiển học, người ta coi sự học là một hệ điều khiển được, đối tượng điều khiển là con người chứ không phải là thiết bị kỹ thuật. Đảm bảo mối liên hệ ngược là nguyên tắc cơ bản của sự điều khiển. Liên hệ ngựơc bên trong là cơ sở của sự tự điều chỉnh bản thân, sự học của người học. Liên hệ ngược bên ngoài giúp cho việc điều chỉnh sự dạy của thầy.
    2.1.2 Mục đích của dạy học chương tŕnh hoá
    - Chú ư nhiều đến việc học hơn là sự dạy (dạy và học là hai mặt của một quá tŕnh thống nhất, trong đó vai tṛ quan trọng là học).
    - Cá biệt hoá cao đọ trong quá tŕnh dạy học, nhịp đọc học thích ứng với từng người học tuỳ thuộc năng lực mỗi người.
    - Sử dụng các thành tựu của kỹ thuật hiện đại.
    - Kết quả học tập đảm bảo tới từng người học.


    2.1.3. Bản chất và đặc điểm của dạy học chương tŕnh hoá
    2.1.3.1. Bản chất
    DH CTH là kiểu dạy học được thực hiện dưới sự chỉ đạo sư phạm của một chương tŕnh dạy học trong đó chức năng dạy học được khái quát hoá và hoạt động hoá được CTH.
    2.1.3.2. Đặc điểm của dạy học chương tŕnh hoá
    v Dạy học chương tŕnh hóa gồm bốn đặc điểm cơ bản sau:
    § Điều khiển chặt chẽ hoạt động học tập trên từng đơn vị dạy học nhỏ.
    § Tớnh độc lập cao của hoạt động học tập.
    § Bảo đảm thường xuyên có mối liên hệ ngược (phản hồi)
    § Cá biệt hoá việc dạy học
    Các đặc điểm này được thể hiện như sau:
    - Nội dung học tập được chia thành từng đơn vị nhỏ (gọi là liều kiến thức)
    - Học sinh hoạt động độc lập theo từng liều kiến thức
    - Sau mỗi liều học sinh phải trả lời một cơu hỏi kiểm tra, sau đó học sinh được biết ḿnh trả lời đúng hay sai khi bắt đầu liều tiếp theo (đảm bảo mối liên hệ ngược bên trong)
    - Việc học tập mang tớnh chất cá nhơn, tuỳ theo năng lực của người học (người ta gọi là tớnh tương thớch của dạy học)
    Ngoài những đặc điểm cơ bản kể trên dạy học chương trớnh hoá cũn có đặc điểm sau tuy không phải là điều kiện cần nhưng cũng đóng vai tṛ quan trọng: liều kiến thức tiếp theo phụ thuộc vào kết quả trả lời cơu hỏi trong liều trước.
    v Cấu trúc của tài liệu dạy học chương tŕnh hóa
    [​IMG] Tài liệu được phân thành các yếu tố thông tin gọi là “liều” kiến thức, bao gồm có 3 thành phần:
    [​IMG] Thông tin kiến thức mới
    O Người học phải trả lời câu hỏi kiểm tra cho máy (hoặc GV)
    [​IMG] Người học sẽ biết được kết quả đúng hay sai của câu trả lời
    [​IMG][​IMG][​IMG] Tŕnh tự của một liều ­- -
    [​IMG] Cấu trúc của các “liều” kiến thức là liên hoàn và được xây dựng theo sơ đồ lụgic với nguyên tắc sự giúp đỡ ở mỗi “liều” được xác định bởi một “liều” duy nhất tiếp theo.
    [​IMG] Mỗi “liều” kiến thức có thể được ghi trên một phiếu học tập. Do vậy, nội dung dạy học có thể là một bộ phiếu (SGK, sách GV, chương tŕnh của máy) và trong việc sử dụng bộ phiếu thể hiện rơ được mối liên hệ bên ngoài cùng bên trong.
    Sơ đồ quá tŕnh DH CTH:
    [​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG]

    Liều thứ n Liều thứ (n + 1)
    Việc học các liều kiến thức nhanh hay chậm là tuỳ theo năng lực của mỗi người học (khả năng các biệt hoá việc dạy học)
    2.1.4 Các kiểu dạy học CTH
    2.1.4.1. Chương tŕnh kiểu đường thẳng
    a) Bản chất của chương tŕnh là sau khi lĩnh hội một thông tin, nếu người học trả lời được câu hỏi kiểm tra, chứng tỏ đă nắm được nộ dung đú thỡ được chuyển sang học thông tin tiếp theo; nếu người học trả lời sai th́ phải quay lại nội dung đó, tự t́m nguyên nhân sai, sau đó mới được chuyển sang nội dung tiếp theo. Chương tŕnh thích ứng ở chỗ thời gian học khác nhau đối với từng người ( tuỳ thuộc vào khả năng của từng người).
    b) Sơ đồ biểu diễn chương tŕnh kiểu đường thẳng
    c) Đặc điểm của chương tŕnh kiểu đường thẳng
    - Mỗi “liều” kiến thức chứa đựng lượng thông tin rất nhỏ
    - Tài liệu được soạn thảo sao cho quá tŕnh học diễn ra hầu như không có sai lầm khi trả lời câu hỏi kiểm tra.
    - Yếu tố quan trọng của sự học là người học tự t́m câu trả lời. Điều này sẽ đ̣i hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, tự lực t́m kiếm câu trả lời đúng, nghĩa là tự lực, tích cực thu nhận liến thức mới.
    2.1.4.2. Chương tŕnh kiểu phân nhánh
    Chương tŕnh này được xây dựng theo nguyên tắc: Câu hỏi sai mỗi nguyên tố thông tin có kèm theo nhiều câu trả lời sẵn. Người học chọn câu trả lời mà ḿnh cho là đúng. Ứng với mỗi câu trả lời đó chương tŕnh sẽ cho biết đúng hay sai. Nếu trả lời đỳng thỡ người học được học liều khó nhất tiếp theo (theo chỉ dẫn của chưong tŕnh), nếu trả lời sai chương tŕnh sẽ giải thích tạo sao lại sai bằng cách bổ xung một số “liều” khác để hiểu rơ hơn, hoặc phải trở lại nghiên cứu một số thông tin cũ nào đó để nắm vững vấn đề rồi trở lại thông tin đang học cho tới khi trả lời đỳng cỏc câu hỏi kiểm tra.
    2.1.5. Ưu nhược điểm của dạy học chương tŕnh hoá
    - Ưu điểm:
    Phương pháp DH CTH có hai ưư điểm chủ yếu là thể hiện được qua điểm đặt trọng tâm của quá tŕnh dạy học vào người học và cá biệt hoá quá tŕnh dạy học theo tŕnh độ và năng lực của từng học viên. Hai điểm này được đánh giá rất cao trong lí luận dạy học hiện đại.
    Điểm thứ nhất được thể hiện ở chỗ để cho người học chủ động tiếp thu kiến thức (GV thường chỉ đóng vai tṛ hướng dẫn), do vậy phát huy được tính tích cực và chủ động của họ.
    Điểm thứ hai dễ nhận thấy hơn, từng cá nhân học viên có thể tiếp thu kiến thức với lượng thời gian khác nhau cũng như theo các diễn biến khác tuỳ vào kiộn thức có sẵn và khả năng, tốc độ học tập của riêng ḿnh.
    - Nhược điểm:
    Phải biên soạn theo cấu trúc bài giảng chương tŕnh hóa – phân chia từng đơn vị tương đối độc lập, mỗi đơn vị có một loạt các câu hỏi kiểm tra đủ chất lượng để đánh giá mức độ tiếp thu của người học.
    Phải có h́nh thức để tổ chức quá tŕnh dạy học sao cho cá biệt hóa được với từng học viên chứ không theo kiểu diễn biến đều đều trong cả lớp.
    DH CTH chỉ áp dụng được cho các bộ môn mà nội dung dạy học có cấu trúc chặt chẽ, chủ yếu là khoa học tự nhiên. Tài liệu CTH thường dài, cồng kềnh.
    2.2. Xây dựng cấu trúc nội dung tài liệu
    Tài liệu gồm có 4 chương:
    - Chương VIII: Bản vẽ chi tiết
    - Chương IX : Bản vẽ lắp
    - Chương X : Sơ đồ
    - Chương X : Bản vẽ xây dựng
    2.3. Thiết kế nội dung cụ thể của từng chương


    Chương VIII: BẢN VẼ CHI TIẾT
    [​IMG] Định nghĩa, nội dung bản vẽ chi tiết
    Bản vẽ chi tiết là tài liệu gồm h́nh biểu diễn chi tiết và các số liệu cần thiết để chế tạo và kiểm tra chi tiết. Nó phải thể hiện đầy đủ h́nh dạng, độ lớn và chất lượng chế tạo của chi tiết. Nội dung của bản vẽ chi tiết bao gồm những phần sau:
    a) H́nh biểu diễn gồm có cỏc hỡnh chiờu, hỡnh cắt, mặt cắt thể hiện một cách rơ ràng h́nh dạng và kết cấu của chi tiết.
    b) Kích thước gồm có tất cả các kích thước cần thiết cho việc chế tạo và kiểm tra chi tiết, thể hiện đầy đủ độ lớn chi tiết.
    c) Yêu cầu kỹ thuật gồm có nhám bề mặt, sai lệch giới hạn của kích thước, sai lệch về h́nh dạng và vị trí bề mặt, yêu cầu về nhiệt luyện và các yêu cầu kĩ thuật khác thể hiện chất lượng của chi tiết.
    d) Khung tên gồm có tên gọi của chi tiết, vật liệu chế tạo chi tiết, tỷ lệ của bản vẽ, kư hiệu của bản vẽ và tờn cựng chữ kư của những người có trách nhiệm đối với bản vẽ. Những nội dung đó cần thiết cho việc quản lư bản vẽ.
    O Câu hỏi kiểm tra
    Câu 1/ Thế nào là bản vẽ chi tiết? Bản vẽ chi tiết dùng để làm ǵ?
    Câu 2/ Nội dung của bản vẽ chi tiết bao gồm những ǵ?
    < Đáp án trang 47 - TLTH. Nếu trả lời đỳng cỏc câu hỏi trên, đọc tiếp phần h́nh biểu diễn của chi tiết, nếu trả lời sai xin vui ḷng đọc lại trang 18 - TLTH >
    [​IMG] H́nh biểu diễn của chi tiết
    H́nh chiếu chính
    Trong bản vẽ cơ khí, h́nh biểu diễn ở vị trí h́nh chiếu đứng là h́nh chiếu chính của bản vẽ. H́nh chiếu chính thể hiện được đặc trưng về h́nh dạng của chi tiết, phản ánh vị trí làm việc hay gia công của chi tiết.
    Chọn vẽ h́nh chiếu chính ta dựa trên 2 quy tắc về cách đặt chi tiết để xác định vị trí của chi tiết đối với mặt phẳng h́nh chiếu.
    a) Đặt theo vị trí làm việc. Vị trí làm việc của chi tiết là vị trí của chi tiết ở trong máy. Mỗi chi tiết thường có một vị trí cố định ở trong máy. Đặt chi tiết theo vị trí làm việc để người đọc bản vẽ dễ h́nh dung. Ví dụ vị trí của ụ sau máy tiện là nằm ngang, đầu hướng về bên trái (H́nh 8 - 1)
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Một số chi tiết chuyển động không có vị trí làm việc nhất định như thanh truyền, tay quay hoặc có một số chi tiết tuy có vị trí làm việc cố định, song nó nghiờng so với mặt bằng. Với những chi tiết đó ta nên đặt theo vị trí gia công hoặc vị trí tự nhiên.

    [/TD]
    [TD]






    [​IMG]

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    b) Đặt theo vị trí gia công.
    Vị trí gia công của chi tiết là vị trí của chi tiết trên máy công cụ khi gia công.
    Đồng thời với việc xác định vị trí của chi tiết, cần xác định phương chiếu, để cho h́nh chiếu đứng thể hiện được đặc trưng h́nh dạng của chi tiết và có lợi cho việc bố trí cỏc hỡnh biểu diễn khác (sao cho các hinh biểu diễn đú ớt nột khuất nhất và sử dụng khổ giấy một cách hợp lư).
    O Câu hỏi kiểm tra
    Câu 3/ H́nh chiếu chính của bản vẽ là h́nh biểu diễn ở vị trí h́nh chiếu nào?
    a) HCĐ b) HCB
    c) HCC d) HCĐ và HCC
    Câu 4/ H́nh chiếu chính phải thể hiện, phản ánh ǵ về chi tiết?
    Câu 5/ Để vẽ h́nh chiếu chính th́ phải dựa theo những quy tắc nào? Nêu nội dung của những quy tắc đó? Đối với chi tiết móc câu trong máy cần trục nên để như thế nào? (H́nh 8 – 2) Chọn một đáp án đúng.

    [​IMG][​IMG]a) b)






    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    [​IMG]c) d)




    H́nh 8 - 2
    < Đáp án trang 48 - TLTH. Nếu trả lời đỳng cỏc câu hỏi trên, đọc tiếp Cỏc h́nh biểu diễn khác, biểu diễn quy ước và đơn giản hoá, nếu trả lời sai xin vui ḷng đọc lại trang 18 - TLTH >
    [​IMG] Cỏc h́nh biểu diễn khác, biểu diễn quy ước và đơn giản hoá
    - Các h́nh biểu diễn khác
    Biểu diễn một chi tiết ngoài h́nh biểu diễn chính ta c̣n cần thờm cỏc hỡnh biểu diễn khác. Số lượng h́nh biểu diễn trên một bản vẽ phụ thuộc vào mức độ phức tạp của chi tiết. Số lượng cỏc hỡnh biểu diễn được chọn phải tuân theo nguyên tắc chung là vừa đủ để diễn tả h́nh dạng và kết cấu của chi tiết.

    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    [​IMG]
    Ví dụ: Để biểu diễn một trục có ren (H́nh 8 - 3), người ta chỉ cần dùng một h́nh chiếu cơ bản làm h́nh chiếu chớnh và một mặt cắt thể hiện h́nh dạng của phần h́nh trụ vát phẳng. Trong trường hợp này không cần phải vẽ h́nh chiếu bằng hoặc h́nh chiếu cạnh.
    Để biểu diễn cái giá đỡ (H́nh 8 - 4) ta có nhiều cách biểu diễn khác nhau, sau đơy là một phương án (H́nh 8 - 5)
     
Đang tải...