Tiểu Luận Xây dựng tài liệu tự học vẽ kỹ thuật (chương v đến chương vii) theo kiểu chương trình hoá

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Xây dựng tài liệu tự học vẽ kỹ thuật (chương v đến chương vii) theo kiểu chương trình hoá

    MỞ ĐẦU
    1. Lư do chọn đề tài:
    Sự nghiệp công nghiệp, hoá hiện đại hoá đất nước cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin của nhũng tri thức mới, sự tăng lên gấp bội của sáng tạo công nghệ và kỹ thuật, sự mở rộng của các ngành nghề đ̣i hỏi con người phải có tầm hiểu biết sâu - rộng, có tri thức, có năng lực tự học, tự tu dưỡng để thích ứng.
    Trong quá tŕnh học tập ở trường đại học, cao đẳng của sinh viên th́ tự học, tự nghiên cứulà rất quan trọng và là cái ranh giới học tập – nghiên cứu khoa học là gần gũi, khó phân định. Nhưng để học tốt, nghiên cứu khoa học có hiệu quả th́ sinh viên cần khai thác và quan tơmđỳng mức về vai tṛ “cầu nối” của phương pháp tự học.
    Để tự học phải có tài liệu tự học, tự hiểu và tự vận dụng.Nhưng các tài liệu đang cú hiờn naychủ yếu là dùng để học mà c̣n thiếu nhiều điểm giúp đỡ cho tự học của sinh viên như giáo tŕnh Động cơ đốt trong, Vẽ kỹ thuật cơ khí, Cơ học lư thuyết Đă có nhiều tác giả nghiên cứu và viết ra những tài liệu dạng tương tự nhưng cái mới của những đề tài này là có thêm phần chú thích, gợi mở hướng dẫn người đọc tự mầy ṃ ra những lỗi sai của ḿnh để sửa. V́ vậy xây dựng được tài liệu tự học Vẽ kỹ thuật là rất khó nhưng rất cần thiết.
    Có thể phát triển được đề tài này nếu như óc thời gian và sự đầu tư thích đáng th́ sẽ biên soạn được tài liệu tự học hoàn chỉnh. Chớnh vỡ những lư do trên mà em mạnh dạn đề xuất để nghiên cứu đề tài “xây dựng tài liệu tự học vẽ kỹ thuật (Chương V, VI, VII) theo kiểu chương tŕnh hoỏ”. Trong khuôn khổ của một luận văn tốt nghiệp, đề tài chỉ có thể nghiên cứu phạm vi nội dung như vậy. Khi nghiên cứu đề tài này chắc chăn c̣n nhiều hạn chế và thiết sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp những ư kiến quư báu từ các thầy cô và các bạn, sự ủng hộ và giúp đỡ cho đề tài để đề tài hoàn thành có ư nghĩa hơn.
    2. Mục đích nghiên cứu:
    Xây dựng tài liệu Vẽ kỹ thuật theo kiểu chương tŕnh hóa nhằm tạo điều kiện tốt cho tự học vẽ kỹ thuật.
    3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
    Nghiên cứu cách xây dựng một loại tài liệu tự học vẽ kỹ thuật cho sinh vien theo kiểu in ấn.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
    4.1. Đối tượng nghiên cứu:
    - Nghiên cứu quá tŕnh dạy và học moonvex kỹ thuật trong khoa Sư phạm kỹ thuật.
    - Nội dung môn học vẽ kỹ thuật.
    - Lư thuyết dạy học chương tŕnh hóa.
    4.2. Pham vi nghiên cứu:
    - Sách vẽ kỹ thuật cơ khí.
    - Nội dung các chương từ chương V đến chương VII trong sách vẽ kỹ thuật cơ khí của tác giả Trần Hữu Quế.
    5. Các phương pháp nghiên cứu:
    - Phương pháp nghiên cứu lư thuyết
    - Phương pháp sử dụng sách giáo khoa và tài liệu
    - Phương pháp quan sát





    Chương 1
    CƠ SỞ LƯ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ XÂY DỰNG TÀI LIỆU
    TỰ HỌC VẼ KỸ THUẬT

    1.1. Tổng quan
    1.1.1. Cơ sở lư thuyết của quá tŕnh tự học
    Khi xây dựng một phương pháp học tập mới điều đó đồng nghĩa với chiến thắng sức mạnh của thói quen, nếp cũ. Nhà giáo, nhà toán học Nguyễn Cảnh Toàn đă xây dựng một phong cách học tập mới với những nguyên tắc và cách thức như sau:
    Nguyên tắc của việc tự học đạt kết quả: Hiểu rơ mục đích học tập và động cơ học đúng đắn. Khi đó cần phân biệt sự khác nhau giữa phong cách học tập cũ và mới. Phong cách học tập mới là vừa học tập kiến thức khoa học vừa thông qua đó mà tự rèn luyện con người ḿnh, nó chống lại việc chỉ lo nhồi nhét kiến thức mà không lo rèn luyện con người mới.
    Xây dựng thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng: cần uyển chuyển và nhịp nhàng trong cách nghĩ, cách suy luận. Khi học kiến thức mới th́ con người nờn dựng chỳng để soi lại kiến thức cũ, khi ấy xác định xem những kiến thức này có thể tŕnh bày giải quyết các vấn đề kiến thức cũ như thế nào.
    Học và hành:Trong quá tŕnh học tập kiến thưc luôn luôn phải đặt ra câu hỏi ”tại sao?”, “thế nào?”, ”đó tối ưu chưa?”, “là cỏi gỡ?”. Tronh thực tế, mỗi sáng tạo đều gắn với một sự “dỏm nghĩ, dám làm”.
    Tự giác tranh thủ rèn luyện tư tưởng và đạo đức trong lao động và sáng tạo. Người học phải quán triệt tư tưởng và đạo đức trong lao động và sáng tạo. Người học phải quáng triệt tinh thần “tự lực cánh sinh” cố gắng tự ḿnh suy nghĩ “thờm tớ nữa”. Từ đó đem lợi ích cho người học là tự động viên, nhắc nhở tinh thần. Điều quan trọng bậc nhất khi độc lập suy nghĩ, làm việc sẽ khiến những kiến thức thu được sâu sắc, dễ vận dụng.
    Học tập có kế hoạch: Đây là một trong những phương pháp học tập và làm việc khoa học. Kế hoạch học tập cũng như kế hoạch làm việc phải hết sức thực tế, khả thi dựa trên năng lực và điều kiện của bản thân mỗi cá nhân tham gia học tập và nghiên cứu khoa học.
    1.1.2. Bản chất hoạt động học tập của sinh viên đại học
    1.1.2.1. Quá tŕnh học tập của sinh viên ở các trường đại học về bản chất là quá tŕnh nhận thức có tính chất nghiên cứu
    Trong quá tŕnh học tập, mỗi sinh viên tự chiếm lĩnh hệ thống tri thức kỹ năng, phải nắm vững những cơ sở của nghề nghiệp tương lai và có tiềm năng vươn lên thích ứng với những yêu cầu trước mắt và lâu dài do thực tiễn xă hội đặt ra. Muốn vậy, sinh viên không chỉ phải có năng lực nhận thức thông thường mà cần tiến hành hoạt động nhận thức mang tính nghiên cứu trên cơ sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo phát triển ở mức độ cao. Điều đó có nghĩa là, dưới vai tṛ chủ đạo của người thầy, sinh viên không nhận thức một cách máy móc chân lư có sẵn mà c̣n đào tạo hoặc mở rộng kiến thức Mặt khác, trong quá tŕnh học tập, sinh viên đă bắt đầu thực sự tham gia hoạt động t́m kiếm chân lư mới. Đó là hoạt động tập dượt nghiên cứu khoa học được tiến hành ở mức độ từ thấp đến cao tùy theo yêu cầu của chương tŕnh. Hoạt động nghiên cứu khoa học này giúp sinh viên từng bước tập vận dụng những tri thức khoa học, phương pháp luận khoa học, những phẩm chất, tác phong của nhà nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết một cách khoa học những vấn đề do thực tiễn nghề nghiệp đặt ra.
    1.1.2.2. Tự học và tự nghiên cứu khoa học
    Việc nghiên cứu khoa học dĩ nhiên có tác động trở lại việc học và có phát triển tự học lên đến nghiên cứu khoa học th́ mới có thực tiễn để hiểu sâu mối quan hệ giữa tư duy độc lập và tư duy sáng tạo.
    1.1.2.3. Phương pháp tự học có tác dụng bồi dưỡng năng lực tự học, kỹ năng tự học làm cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên
    Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên là loại h́nh hoạt động rất cơ bản do tính chất đặc thù của quá tŕnh học ở trường đại học Khả năng nghiên cứukhoa học của sinh viên là năng lực thực hiện có hiệu quả các nghiên cứu khoa học trên cơ sở lựa chọn, tiến hành hệ thống các thao tác trí tuệ và thực hành nghiên cứu khoa học phù hợp với diều kiện và hoàn cảnh nhất định nhằm đạt mục đích nghiên cứu khoa học đề ra.
    Khi coi hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên là một loại h́nh học tập đặc trưng ở trường đại học, hoạt động này có thể diễn ra theo các giai đoạn:
    - Định hướng nghiên cứu;
    - Xây dựng kế hoạch nghiên cứu;
    - Thực hiện kế hoạch nghiên cứu;
    - Kiểm tra đánh giá kết quả nghiên cứu;
    - Báo cáo kết quả nghiên cứu;
    Khả năng nghiên cứu khoa học có mối quan hệ chăt chẽ với kết quả nghiên cứu và xa hơn nữa đến kết quả học tập và năng lực tự học của sinh viên đại học. Do vậy, khả năng nghiên cứu khoa học trở thành loại h́nh kỹ năng học tập rất cơ bản mà sinh viên cần chú trọng bồi dưỡng và rèn luyện.
    1.1.3. Phương pháp tự học – một mục tiêu học tập của sinh viên:
    Tự họ có ư nghĩa rất to lớn đối với bản thân sinh viên để hoàn thành nhiệm vụ học tập của họ đối với chất lượng, hiệu quả của quá tŕnh dạy học – đào tạo trong nhà trường. Tự học là sự thể hiện đầy đủ nhất vai tṛ chủ thể trong quá tŕnh nhận thức của sinh viên. Trong quá tŕnh đó, người học hoàn toàn chủ động độc lập, tự lực t́m ṭi khám phá để lĩnh hội tri thức dưới sự chỉ đạo, điều khiển của Giáo viên.
    Để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của sinh viên cần tự rèn luyện phương pháp tự học, đây không chỉ là phương pháp nâng cao hiệu quẻ học tập mà c̣n là một mục tiêu quan trọng của học tập. Có như vậy phương pháp tự học mới thực sự là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. phương pháp tự học sẽ trở thành cốt lơi của phương pháp học tập.
    Phương pháp học tập có hiệu quả:
    Phải học tập như thế nào để có hiệu quả ? Say sưa học tập nhưng để đạt kết quả tốt, người học phải thường xuyên rèn luyện phương pháp học tập, mà việc học ở mọi lúc mọi nơi là tiền đề. Hơn nữa cần rèn luyện tính tập trung tư tưởng cao độ và phát huy trí tưởng tượng phong phú. Khi xem xét một vấn đề, người học phải xuất phát từ định nghĩa, khái niệm và đặt vấn đề đó trong mối liên hệ với các vấn đề khác.
    Tạo niềm vui, tinh thần say mê học tập: Để tạo được niềm vui và tinh thần học tập tốt, người học phải bắt đầu đơn giản đến phức tạp, từ gần đến xa, từ cụ thể đến khái quát trừu tượng. Trong quá tŕnh học tập phải lấy phương pháp học tập để hỗ trợ việc tiếp thu kiến thức mà ngược lại lấy việc tiếp thu kiến thức có chiều sâu mà suy nghĩ để hoàn chỉnh phương pháp học tập.
    1.1.4. Vận dụng hệ thống các phương pháp tự học vào chu tŕnh tự học của sinh viên:
    Đó là một chu tŕnh gồm 3 giai đoạn:
    Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu: Người học tự t́m ṭi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tự t́m ṭi ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
    Giai đoạn 2: Tự thể hiện: Người học tự thể hiện ḿnh bằng văn bản, bằng lời nói, tự tŕnh bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của ḿnh, tự thể hiện qua sự đối thoại, giao tiếp với các thầy và các bạn, tạo ra sản phẩm có tính chất xă hội của cộng đồng lớp học.
    Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: Sau khi tự thể hiện ḿnh qua sự hợp tác trao đổi với các thầy và bạn, sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm của ḿnh, tự sửa sai, tự điều chỉnh bằng sản phẩm khoa học.
    1.2. Một số khái niệm:
    1.2.1. Tự học
    Tự học là h́nh thức học tập không thể thiếu được của sinh viên đang học tại các trường đại học, cao đẳng. Tổ chức hoạt động hợp lư, khoa học, có chất lượng, hiệu quả là trách nhiệm không chỉ ở người học mà c̣n là sự nghiệp đào tạo của nhà trường.
    Trong quá tŕnh học tập bao giờ cũng có tự học, nghĩa là tự ḿnh lao động trí óc để chiếm lĩnh kiến thức. Trong tự học, bước đầu thường có nhiều sự lỳng tỳngn đú lại là động lực thúc đẩy sinh viên.
    Luật giáo dục đă ghi rơ: “phương pháp giáo dục đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực hiện, ứng dụng”.
    1.2.2. Dạy học chương tŕnh hoá
    Danh từ “chương trỡnh” là thuật ngữ thuộc lĩnh vực điều khiển học và được vận dụng vào lĩnh vực dạy học nên được bổ sung thêm từ “hoỏ” để nhằm mục đích điều khiển việc dạy học một cách tối ưu có sự hỗ trợ thành tựu kỹ thuật hiện đại về phương tiện dạy học.
    1.2.3. Phương pháp học chương tŕnh hoá
    “ Quá tŕnh học tập trong đó học viên tiến tới theo nhịp độ riêng của họ bằng cách dựng sỏch bài tập, sách giáo khoa hoặc các công cụ điện tử khác trong đó các thông tin được cung cấp theo từng bước rời rạc, kiểm tra việc học sau mỗi bước và cung cấp ngay thông tin phản hồi về kết quả”.
    1.3. Các tài liệu và h́nh thức tự học
    1.3.1. Các tài liệu
    - Dạng in ấn: sách giáo khoa, sách tham khảo .
    - Các bài giảng được thiết kế bằng phần mềm Powerpoint.
    - Sách báo, tạp chí vv
    1.3.2. Các h́nh thức tự học
    - Qua nghiên cứu giáo tŕnh, sách báo, các tài liệu tham khảo.
    - Qua chương tŕnh đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến.
    - Qua mạng internet, có hai dạng: giáo tŕnh điện tử, t́m kiếm với googlo.
    1.4. Đặc thù kiến thức Vẽ kỹ thuật cho sinh viên Sư phạm kỹ thuật
    ▪ Tính cụ thể - trừu tượng:
    Tính cụ thể được biểu hiện ở chỗ nội dung môn học phẩn ánh những đối tượng cụ thể (vật phẩm, thao tác, quá tŕnh kỹ thuật - công nghệ cu thể), tính trừu tượng biểu hiện qua hệ thống các khái niệm kỹ thuật, nguyên lư kỹ thuật, mà người học không trực tiếp tri giác được.
    ▪ Tính thực tiễn
    Tính thực tiễn - bản chất vốn có của kỹ thuật v́ đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu của kỹ thuật là hoạt động thực tiễn của con người.
    ▪ Tính tổng hợp, tích hợp
    Môn học được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc kỹ thuật tổng hợp, nó là một môn học ứng dụng, hàm chứa những phần tử kiến thức thuộc nhiều môn học khác nhau (toán học, vật lư, hoá học, kinh tế học, xă hội học ) nhưng lại liên quan, thống nhất với nhau để phẩn ánh những đối tượng kỹ thuật cụ thể.
    ▪ Tính phản chuyển
    Ví dụ: Từ một vật thể trong khụng giancú thể biểu diễn thành các mặt phẳng h́nh chiếu và ngược lại từ các mặt phẳng h́nh chiếucho trước có thể dựng được h́nh dạng của vật thể. Đó là mối quan hệ thuận nghịch.
    1.5. Thực trạng về khả năng tự học Vẽ kỹ thuật trong sinh viên Sư phạm kỹ thuật
    Khác so với chương tŕnh học tập ở phổ thông, sinh viên phải nghiên cứu một lượng kiến thức rất lớn vừa sâu vừa rộng v́ vậy nếu như không có phương pháp học tập hợp lư khoa học th́ sẽ không đáp ứng được yêu cầu đào tạo. Đó là sự cần thiết phải có phương pháp tự học.
    Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ của công nghệ thông tin giáo dục được quan tâm đầu tư phát triển hơn, sách vở và các tài liệu tham khảo với số lượng lớn là thuận lộich sinh viên để phát triển khả năng tự học của ḿnh.
    Trong sinh viên hiện nay th́ vấn đề tự học vẫn chưa thực sự phổ biến mặc dù trên thị trường đă có ngày càng nhiều các tài liệu và h́nh thức tự học. Sinh viên vẫn thường học theo h́nh thức là thầy dạy cái ǵ th́ học theo cái đó chứ vẫn không chịu khó đọcvà xem thờm cỏc sách tham khảo khác có liên quan có khi đến lớp ghi chép xong về nhà cũng không chịu xem lại vở ghi, đa phần vẫn c̣n lười học đến lúc thi mới bắt đầu học để lấy điểm. Sinh viên nói chung, sinh viên sư phạm hay sinh viên sư phạm kỹ thuật nói riêng cũng có tự học nhưng tỷ lệ tự học vẫn c̣n rất ít, tính trong một lớp học khoảng 50 sinh viên th́ mới có khoảng 2 đến 3 sinh viên xác định cho ḿnh mục đích học tập rơ ràng là chiếm lĩnh tri thức của nhân loại nên rất chịu khó mầy ṃ khám phá để đào sâu kiến thức. Kể từ khi quy chế thay đổi, bắt đầu xuất hiện h́nh thức thi giữa kỡ tớnh phần trăm điểm th́ sinh viên có ư thức quan tâm nhiều hơn đến việc học của ḿnh nhưng nh́n chung lại th́ vấn đề tự học trpong sinh viên vẫn luôn là một trong những đề tài được quan tâm.
    Cũng chớnh vỡ những lí do trên mà em đă chọn đề tài này với mong muốn sẽ biên soạn được cuốn tài liệu tự học có hiệu quả để sinh viên có thể tham khảo và tự ḿnh có thể phần nào lĩnh hội được tri thức sau khi đă được giáo viên định hướng.

    Chương 2
    XÂY DỰNG TÀI LIỆU TỰ HỌC VẼ KỸ THUẬT (CHƯƠNG V ĐẾN CHƯƠNG VII) THEO KIỂU CHƯƠNG TR̀NH HOÁ

    2.1. Đại cương về dạy học chương tŕnh hoá
    2.1.1. Lịch sử ra đời của dạy học chương tŕnh hoá
    Dạy học chương tŕnh hoá ra đời cách đây khoảnh 60 năm cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại, nhất là khoa học điều khiển và tin học.
    Một trong những người nghiên cứu đầu tiên về dạy học chương tŕnh hoá là nhà tâm lư học người Ba Lan Stanistaw – Trebixky vào những năm 20. Trong những năm 1923 – 1926 L.Pressey đă sáng chế ra chiếc máy dạy học đầu tiên dựa trên cơ sở hệ thống trắc nghiệm. Tuy nhiên măi đến năm 1950, quan điểm về dạy học chương tŕnh hoá của nhà tâm lư học người Mỹ B.F.Skinner mới gây ra sự chú ư lớn. Từ đó, nhiều chuyên gia tập trung nghiên cứu hoàn thiện lư thuyết về dạy học chương tŕnh hoá và sáng chế ra cỏc mỏy dạy học.
    Theo quan điểm điều khiển học, người ta coi sự học là một hệ điều khiển được, đối tượng điều khiển là con người chứ không phải thiết bị kỹ thuật. Đảm bảo mối lien hệ ngược là nguyên tắc cơ bản của sự điều khiển. Liên hệ ngược bên trong là cơ sở của sự tự điều chỉnh bản than, sự học của người học. Liên hệ ngược bên ngoài giúp cho việc điều chỉnh sự dạy của thầy.
    2.1.2. Mục đích của dạy học chương tŕnh hoá
    Chú ư nhiều đến việc học hơn là sự dạy (dạy và học là hai mặt của một quá tŕnh thống nhất, trong đó vai tṛ quan trọng là học).
    Cá biệt hoá cao độ trong quá tŕnh dạy học, nhịp độ học thích ứng với từng người học tuỳ thuụvj năng lực mỗi người.
    Sử dụng các thành tựu của kỹ thuật hiện đại.
    Kết quả học tập được đảm bảo tới từng người học.
    2.1.3. Bản chất và đặc điểm của dạy học chương tŕnh hoá
    2.1.3.1.Bản chất của dạy học chương tŕnh hoá
    Dạy học chương tŕnh hoá là kiểu dạy học được thực hiện dưới sự chỉ đạo sư phạm của một chương tŕnh dạy học trong đó chức năng dạy học được khái quát hoá và hoạt động học được chương tŕnh hóa.
    2.1.3.2.Đặc điểm của dạy học chương tŕnh hoá
    Tài liệu được phân tích thành các yếu tố thong tin gọi là “liều” kiến thức, bao gồm có ba thành phần:
    □ Thông tin kiến thức mới
    о Người học phải trả lời câu hỏi kiểm tra cho máy (hoặc giáo viên)
    ∆ Người học sẽ biết được kết quả đúng hay sai của câu trả lời
    Tŕnh tự của một liều: ∆ - □ - о
    Cấu trúc của các “liều” kiến thức là lien hoàn và được xây dựng theo sơ đồ logic với nguyên tắc sự giúp đỡ ở mỗi “liều“ được xác định bởi một “liều” duy nhất tiếp theo.
    Mỗi “liều” kiến thức có thể được ghi trên phiếu học tập. Do vậy nội dung dạy học có thể là một phiếu (SGK, sách GV, chương tŕnh của máy) Và việc sử dụng bộ phiếu thể hiện rơ được mối liên hệ bên ngoài cùng bên trong.
    Sơ đồ quá tŕnh dạy học chương tŕnh hoá
    [​IMG]
    Liều thứ n Liều thứ (n + 1)
    Việc học các liều kiến thức nhanh hay chậm là tuỳ theo năng lực của mỗi người học (khả năng cá biệt hoá việc dạy học)
    2.1.4. Các kiểu dạy học chương tŕnh hoá.
    2.1.4.1.Chương tŕnh kiểu đường thẳng
    a) Bản chất của chương tŕnh là sau khi lĩnh hội một thông tin, nếu người học trả lời được câu hỏi kiểm tra, chứng tỏ đă nắm được nội dung đú thỡ được chuyển sang học lượng thông tin tiếp theo; nếu người học trả lời sai th́ phải quay lại nội dung đó, tự t́m nguyên nhân sai, sau đó mới được chuyển sang nội dung tiếp theo. Chương tŕnh thích ứng ở chỗ thời gian học khác nhau đói với từng người (tuỳ thuộc vào khả năng của từng người).
    b) Sơ đồ biểu diễn chương tŕnh dạng đường thẳng
    [​IMG]
    Liều thứ n Liều thứ (n + 1)
    Đặc điểm của chương tŕnh dạng đường thẳng
    - Mỗi “liều” kiến thức chứa lượng thông tin rất nhỏ
    - Tài liệu được soạn thảo sao cho quá tŕnh học diễn ra hầu như không có sai lầm khi trả lời câu hỏi tự kiểm tra.
    - Yếu tố quan trọng của sự học là người học tự t́m câu trả lời. Điều này sẽ đ̣i hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, tự lực t́m kiếm câu trả lời đúng, nghĩa là tự lực, tích cực thu nhạn kiến thức mới.
    2.1.4.2.Chương tŕnh kiểu phân nhánh
    Chương tŕnh được xây dựng theo nguyên tắc: câu hỏi sau mỗi nguyên tố thông tin có kèm theo nhiều câu trả lời sẵn. Người học chọn câu trả lời mà ḿnh coi là đúng. Ứng với mỗi câu trả lời đó, chương tŕnh sẽ cho biết đúng hay sai. Nếu trả lời đúng người học được học liều khó nhất tiếp theo (theo chỉ dẫn của chương tŕnh), nếu trả lời sai th́ chương tŕnh sẽ giải thích tại sao lại sai bằng cách bổ sung them một số “liều” khác để rơ hơn, hoặc phải trở lại nghiên cứu một số thông tin cũ nào đó để nắm vững vấn đề rồi trỏ lại thông tin đang học cho tới khi trả lời đỳng cỏc câu hỏi kiểm tra.
    2.1.5. Ưu - nhược điểm của dạy học chương tŕnh hoá
    a) Ưu điểm
    Phương pháp dạy học chương tŕnh hoỏ cú hai ưu điểm chủ yếu là thể hiện được quan điểm đặt trung tâm của quá tŕnh dạy học vào người học và cá biệt hoá quá tŕnh dạy học theo tŕnh độ và năng lực của từng người học viên. Hai điểm này được đánh giá rất cao trong lư luận dạy học hiện đại.
    Điểm thứ nhất thể hiện ở chỗ để cho người học chủ động tiếp thu kiến thức (GV thường chỉ đóng vai tṛ hướng dẫn), do vậy phát huy được tính tích cực và chủ động của người học.
    Riêng điểm thứ hai dễ nhận thấy hơn, từng cá nhân học viên có thể tiếp thu kiến thức với lượng thời gian khác nhau cũng như theo các diễn tiến khác tuỳ vào kiến thức có sẵn và khả năng, tốc độ học tập của riêng ḿnh.
    b) Nhược điểm
    Phải biên soạn theo cấu trúc bài giảng chương tŕnh hoá – phân chia từng đơn vị kiến thức tương đối độc lập, mỗi đơn vi kiến thức có một loạt các câu hỏi kiểm tra đủ chất lượng để đánh giá mức độ tiếp thu của người học.
    Phải có h́nh thức tổ chức quá tŕnh dạy học sao cho cá biệt hoá được với từng học viên chứ không theo kiểu diễn biến đều đều trong cả lớp.
    Dạy học chương tŕnh hoá chỉ áp dụng được cho các bộ môn mà nội dung dạy học có cấu trúc chặt chẽ, chủ yếu là khoa học tự nhiên. Tài liệu chương tŕnh hoá thường dài và cồng kềnh.
    2.2. Xây dựnh cấu trúc nội dung tài liệu
    Tài liệu bao gồm ba chương:
    - Chương V: Vẽ quy ước ren và các mối ghép
    - Chương VI: Vẽ quy ước bánh răng và ḷ xo
    - Chương VII: Dung sai lắp ghép và nhám bề mặt
    2.3. Thiết kế nội dung cụ thể của từng chương



    PHẦN II: VẼ CƠ KHÍ
    Chương 5: VẼ QUY ƯỚC REN VÀ CÁC MỐI GHÉP

    Đường xoắn ốc
     
Đang tải...