Luận Văn Xây dựng sản phẩm du lịch làng quê cho thị trường khách inbout tại công ty TNHH du lịch và dịch vụ H

Thảo luận trong 'Du Lịch' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Xây dựng sản phẩm du lịch làng quê cho thị trường khách inbout tại công ty TNHH du lịch và dịch vụ Hà Long

    MỞ ĐẦU

    1.1. KHÁI QUÁT T̀NH H̀NH DU LỊCH NƯỚC TA HIỆN NAY
    Du lịch của nước ta trong những năm gần đây đang ngày càng phát triển và thu hút được nhiều khách du lịch hơn. Ngoài ra, hiện nay Việt Nam đang là một trong 4 điểm đến thân thiện nhất của thế giới ( Theo kết quả khảo sát độc lập của công ty FreshMinds ) và RNCOS ( Công ty tư vấn thị trường toàn cầu ) cũng nhận định Việt Nam là một trong những điểm du lịch được ưa chuộng nhất tại khu vực châu Á - Thái B́nh Dương. Từ đó có thể thấy nước ta rất có nhiều tiềm năng phát triển du lịch, nhưng liệu chúng ta có khai thác hết được tiềm năng này. Trong những năm gần đây th́ du lịch Việt Nam đang khởi sắc và tác động tích cực đến đời sống kinh tế, xă hội của đất nước.
    Theo thống kê của Tổng cục Du lịch, trong năm 2009, lượng khách du lịch quốc tế đến nước ta đạt 3.772.359 lượt, giảm 10,9% so với năm 2008 và lượng khách du lịch đến Việt Nam đă không đạt chỉ tiêu đề ra trong năm 2009 ( chỉ tiêu đón 4,3 triệu lượt khách chỉ đạt 88,3% ) . Tuy nhiên, lượng khách nội địa lại tăng 19%, đạt 25 triệu lượt người; tổng doanh thu của toàn ngành trong năm qua ước đạt 68 đến 70 ngh́n tỷ đồng (tăng khoảng 10% so với năm 2008).
    Nguyên nhân tăng giảm :
    - Nguyên nhân khách quan : Trong năm 2009 nền kinh tế toàn cầu bị khủng hoảng đă tác động đến mọi mặt của đời sống và du lịch cũng không nằm ngoài ảnh hưởng đó. Tác động mạnh của suy thoái kinh tế nên người dân các nước thắt chặt chi tiêu, giảm nhu cầu đi du lịch hoặc lựa chọn các thị trường gần và du lịch trong nước, lựa chọn các kỳ nghỉ ngắn ngày và ưu tiên các dịch vụ giá rẻ. Chính bởi vậy mà du khách nước ngoài đến Việt Nam trong năm qua giảm so với năm 2008. Ngoài ra vào năm 2009 nước ta xảy ra đại dịch cúm A/H1N1 đă làm cho lượng khách quốc tế đến Việt Nam giảm mạnh.
    - Nguyên nhân chủ quan : Nước ta đă tiến hành tuyên truyền quảng bá du lịch, h́nh ảnh Việt Nam h́nh trên nhiều kênh truyền thông lớn như : lần đầu tiên quảng bá h́nh ảnh Việt Nam trên kênh truyền h́nh BBC World, lần thứ hai trên kênh CNN, thông qua kênh StarWorld giới thiệu văn hóa, lịch sử, thiên nhiên, con người Việt Nam nhân cuộc thi Hoa hậu Quư bà đẹp và thành đạt thế giới, quảng bá trên taxi London, mời nhiều đoàn nhà báo nước ngoài vào t́m hiểu thực tế để giới thiệu về Việt Nam . Mặc dù chúng ta đă tiến hành nhiều hoạt động xúc tiến lớn nhưng chương tŕnh xúc tiến du lịch quốc gia vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, không chỉ bởi khó khăn về kinh phí. Đánh giá về Chương tŕnh xúc tiến du lịch quốc gia trong 2 năm 2008 – 2009, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch Hoàng Thị Điệp cho hay: “Một số hoạt động xúc tiến chưa thực hiện thường xuyên, liên tục, chưa gây được ấn tượng mạnh đối với khách du lịch tiềm năng; thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa cơ quan du lịch quốc gia với các Bộ, ngành liên quan, với các địa phương, doanh nghiệp. Do đó, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch, đặc biệt là ở nước ngoài!”. Do đó mà việc xác định thị trường mục tiêu và các hoạt động xúc tiến chủ yếu dựa trên kinh nghiệm hay cảm tính hoặc yếu tố bên ngoài tác động vào mà không dựa vào thế mạnh thực sự của du lịch. Nước ta chưa thực sự xây dựng được một thương hiệu riêng cho ḿnh, Việt Nam vẻ đẹp tiểm ẩn vẫn tiềm ẩn. “Việt Nam rất đẹp, giàu tiềm năng du lịch nhưng vẫn đang ngủ yên và cần được đánh thức để bên ngoài biết đến”, ông Yip Hoong Mun, Phó Tổng Giám đốc điều hành của CapitalLand Vietnam Holdings nhận xét. Điểm yếu của du lịch Việt Nam là vẫn chưa xây dựng được một thông điệp rơ ràng để tự giới thiệu ra bên ngoài, cần xác định rơ đâu là lợi thế so với đối thủ cạnh tranh trước khi thực hiện các kế hoạch quảng cáo. Ông Nguyễn Phú Đức, chủ tịch Hiệp hội Du lịch Việt Nam nhấn mạnh: “xây dựng thương hiệu với ngành du lịch Việt Nam là xây dựng ḷng tin và sự tín nhiệm. Thương hiệu càng mạnh th́ niềm tin của khách hàng với điểm đến càng cao. Sự tin cậy sẽ thông qua chất lượng dịch vụ, sản phẩm cung ứng và văn hóa giao tiếp. Tiếp thị điểm đến hay là giới thiệu thương hiệu của du lịch Việt Nam phải đảm bảo tính trung thực. Đă có nhiều khách phàn nàn rằng: Đọc quảng cáo nói rằng du lịch Việt Nam đẹp và thân thiện, tuy nhiên tại các điểm đến du lịch họ luôn bị phiền hà!”. Trong khi đó các nước trong khu vực, họ xây dựng cho ḿnh một thương hiệu rơ ràng, như Thái Lan, nhắc đến là khách du lịch biết tại đây là thiên đường mua sắm Nguyên nhân nữa khiến du lịch Việt Nam chưa phát triển mạnh đó là ta mới chỉ biết quảng bá đến h́nh ảnh nhưng chưa xây dựng được h́nh ảnh một vẻ đẹp của đất nước Việt Nam để có thể tạo ấn tượng trong ḷng du khách: sản phẩm du lịch th́ c̣n nghèo nàn không hấp dẫn và các dịch vụ ăn theo c̣n ít (ít các dịch vụ vui chơi giải trí) do đó đôi khi khách có tiền nhưng cũng không biết chơi ǵ, theo thống kê trung b́nh một khách đến Thái Lan chi tiêu từ 1200-1500 USD, tại Singapore khoảng 2000 USD, trong khi tại Việt Nam chỉ khoảng 900 USD. Và chúng ta chưa khai thác được hết các tài nguyên như việc bỏ qua các làng mạc khi khai thác du lịch. Không chỉ vậy sản phẩm của các công ty du lịch th́ trùng lặp các công ty thiếu sự liên kết ngược lại lại tranh giành nhau, chất lượng dịch vụ c̣n kém so nhiều nước trên thế giới ( chất lượng khách sạn, chất lượng hướng dẫn viên ) và vấn đề vệ sinh cũng là một nỗi lo của du khách khi đến Việt Nam: vệ sinh về an toàn thực phẩm, vệ sinh trong sinh hoạt. Đặc biệt về thái độ phục vụ c̣n rất kém: người ta thường có câu “khách hàng là thượng đế” nhưng ở nước ta th́ dường như ngược lại khách hàng bỏ tiền mua dịch vụ mà cứ như đi xin, nhân viên phục vụ thờ ơ trước yêu cầu của khách hoặc mang cái bộ mặt lạnh hoặc tỏ thái độ không hài ḷng khi khách hỏi, thái độ th́ vậy nhưng giá cả th́ cứ “chém” cao ngất ngưởng, cứ mùa cao điểm th́ lại tăng giá lên gấp bội liệu với sự kinh doanh bừa băi, không giữ chữ tín này th́ khách dám đến lần thứ 2?
    Số lượng khách du lịch đến Việt Nam những tháng đầu năm 2010 : Trong tháng 3, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt 473.509 lượt, tăng 6,1% so với tháng trước và tăng 56,0% so với cùng kỳ năm 2009. Tính chung 3 tháng năm 2010 ước đạt 1.351.224 lượt, tăng 36,2% so với cùng kỳ năm 2009. Lượng khách tới nước ta đang tăng dần so với năm trước là do t́nh h́nh thế giới ngày càng ổn định và do phát động các chiến dịch nhằm quảng bá và thu hút khách du lịch: chương tŕnh “Ấn tượng Việt Nam” đă thu được nhiều thành công vào các tháng cuối năm 2009 và tiếp tục phát huy hiệu quả. Ngoài ra để kích cầu du lịch Việt Nam năm 2010 Tổng cục Du lịch đă triển khai chương tŕnh mang tên “Việt Nam – Điểm đến của bạn” và bắt đầu triển khai thực hiện từ đầu tháng 3 với 7 nội dung chính trong đó có 3 nội dung mới: Phát động chiến dịch bán hàng giảm giá vào mùa thấp điểm “Impressive Viet Nam Grand Sale 2010” nhằm thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế; Phát động chiến dịch xúc tiến tại chỗ đối với khách du lịch đă đến Việt Nam với khẩu hiệu “Việt Nam thân thiện chào đón bạn”; phát động chiến dịch hướng về cội nguồn giành cho Việt kiều.
    Bên cạnh đó th́ du lịch Việt Nam vẫn c̣n nhiều bất cập và nhiều lận đận, việc thu hút khách quốc tế vẫn c̣n khiêm tốn so với các nước khác trên thế giới. Người ta vẫn nói nước ta có rừng vàng biển bạc, rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch nhưng chưa biết khai khác các thế mạnh của ḿnh. Du lịch Việt chỉ biết khai thác những điểm du lịch nổi tiếng mà chưa có sự đầu tư hay cải tạo các điểm đến đó mang lại nét độc đáo và mới mẻ và khám phá những điểm du lịch mới. Đặc biệt theo báo Thanh Niên Online nhận xét : ‘Du lịch Việt Nam vẫn c̣n mang tính tự phát, c̣n ở h́nh thức dịch vụ chứ chưa đạt đến mức công nghiệp dịch vụ với chuyên môn cao, nên du lịch Việt Nam vẫn theo kiểu manh mún, tự phát thiếu quản lư và quy hoạch tổng thể. Nên Việt Nam cần phải đề ra những ưu tiên cho du lịch, từ việc đầu tư hạ tầng cơ sở, vận chuyển cho tới nhân lực bằng những chính sách cụ thể. Nếu không ngành du lịch Việt Nam tiếp tục ‘chạy lạch bạch như chim cánh cụt và bất lực nh́n các đại bàng trong khu vực tung cánh’.’
    Nước ta cũng đă dùng nhiều biện pháp để thu hút khách du lịch quốc tế đến với Việt Nam, trong đó biện pháp đa dạng hóa các loại h́nh du lịch để thu hút khách quốc tế cũng đă mang lại nhiều hiệu quả cho ngành du lịch. Hiện nay nước ta phát triển nhiều loại h́nh du lịch khác nhau, và một số loại h́nh cũng rất phát triển và thu hút nhiều quốc tế và du khách trong nước như :
    Loại h́nh du lịch Mice: Trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng th́ loại h́nh du lịch mice đang phát triển mạnh mẽ nhất trong năm 2009 : Du lịch MICE là loại h́nh du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lăm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác.
    Nước ta có lợi thế tổ chức loại h́nh du lịch này, bởi được đánh giá là một trong những điểm đến an toàn trên thế giới, đang thu hút các nhà đầu tư nước ngoài (đối tượng quan trọng của du lịch MICE); điều kiện địa lư tự nhiên hội đủ sông, suối, biển, núi, có nhiều di sản văn hoá thế giới, ở mỗi tỉnh, thành phố đều có những nét đặc trưng riêng về văn hoá . Loại h́nh du lịch này hiện nay không chỉ thu hút nhiều khách du lịch quốc tế mà ngay cả thị trường trong nước cũng có nhu cầu cao về loại h́nh này. Đặc biệt loại h́nh du lịch này đem lại giá trị doanh thu cao: Theo tính toán của các hăng lữ hành, loại h́nh du lịch MICE mang lại giá trị doanh thu cao gấp sáu lần loại h́nh du lịch thông thường. Các đoàn khách MICE thường từ vài trăm đến hàng ngh́n khách với mức chi tiêu cao. Thống kê của Tổ chức Du lịch Thế giới cho thấy, giá trị thu được từ du lịch MICE trên toàn thế giới hàng năm khoảng 30 tỷ USD.
    Loại h́nh du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là loại h́nh du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. Du lịch sinh thái là một loại h́nh du lịch được nhiều du khách ưa thích do vậy ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Du lịch sinh thái là loại h́nh khai thác t́m hiểu đa hệ sinh thái tự nhiên gồm: Đa hệ sinh thái động vật, thực vật, hệ sinh thái nhân văn của núi, của rừng, của hồ nước ta có các điều kiện tự nhiên phong phú và đa dạng nên có tiềm năng để phát triển loại h́nh này. Ở nước ta bên cạnh các loại h́nh du lịch khác th́ du lịch sinh thái đang từng bước phát triển mạnh mẽ, rộng khắp tại Việt Nam và được nhiều người lựa chọn và đây cũng là loại h́nh được đánh giá là tạo nên một sức hấp dẫn mới với du lịch Việt Nam trong vài năm trở lại đây. Nhưng cũng nhiều khu du lịch sinh thái mọc lên nhưng một bộ phận không nhỏ các “khu du lịch sinh thái” theo trào lưu phát triển, không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của một khu du lịch sinh thái nhưng vẫn núp dưới bóng của loại h́nh này để hoạt động kinh doanh, đánh lừa du khách thiếu thông tin, kiến thức
    Việt Nam được thiên nhiên ban tặng nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng với những danh nam thắng cảnh nổi tiếng, bên cạnh đó nước ta có lịch sử ngàn năm dựng nước và giữ nước của ông cha để lại cho chúng ta những di tích lịch sử quư giá do đó nước ta có tiềm năng phát triển đa dạng hóa các loại h́nh du lịch bởi vậy hiện nay nước ta đang phát triển rất nhiều loại h́nh du lịch khác nhau như du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tham quan, du lịch văn hóa, lịch sử hay các loại h́nh du lịch chèo thuyền .Đặc biệt loại h́nh du lịch nông thôn mặc dù chưa phát triển mạnh mẽ ở nước ta nhưng hiện nay đă xuất hiện ở nhiều địa phương ở nước ta như An Giang, Sơn La, Yên Bái, Lào Cai và các tỉnh phía Nam. Tuy mới được khai thác ở một số tỉnh nhưng đây là một loại hinh du lịch đang mang lại hiệu quả ban đầu khả quan.

    1.2. LƯ DO CHỌN ĐỀ TÀI
    Ngày nay khi mức sống của con người ngày càng nâng cao cùng với đó th́ nhu cầu của con người cũng không ngừng vận động đặc biệt là nhu cầu về du lịch ngày càng đa dạng và phong phú. Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng với nhiều nước trên thế giới trong đó có nước ta, sự phát triển của du lịch góp phần nâng cao và cải thiện đời sống cho người dân bởi vậy làm sao để phát triển du lịch là một trong những vấn đề rất được quan tâm. Để thu hút được khách du lịch th́ cần tạo ra sự độc đáo và những điều mới lạ do đó ngành du lịch luôn phải làm mới ḿnh bằng cách cải thiện sửa chữa, tu bổ lại các điểm đến có sẵn đồng thời khai thác những điểm du lịch mới. Du lịch nông thôn trên thế giới đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, đóng vai tṛ tích cực vào nền kinh tế cũng như xóa đói giảm nghèo, nâng cao cải thiện đời sống cho người dân tại nông thôn và được khách du lịch rất yêu thích, nhưng tại Việt Nam loại h́nh này là một loại h́nh du lịch mới, đang được khai thác phát triển tại một số địa phương và rất hấp dẫn với khách du lịch đặc biệt du khách quốc tế. Do vậy làm thế nào để du lịch nông thôn ngày càng phát triển góp phần phát triển chung cho ngành du lịch là mục đích nghiên cứu của đề tài này. Ngoài ra cuộc sống nông thôn gắn bó sâu sắc với tôi và tôi cũng rất yêu thích thiên nhiên cũng như con người làng quê, đây cũng là một trong những lư do tôi lựa chọn đề tài này, phát triển du lịch nông thôn tại các vùng có thể giới thiệu vẻ đẹp của nông thôn tới mọi người và đồng thời nâng cao đời sống cho những người nông dân. Nước ta có nhiều tài nguyên phát triển du lịch nông thôn tại các địa phương, nhưng trong đề tài này tôi lựa chọn làng gốm Bát Tràng, một trong những làng nghề truyền thống thu hút rất nhiều khách du lịch đến tham quan và nơi đây có tiềm năng phát triển du lịch nông thôn. Làng gốm Bát Tràng có lẽ không phải là một địa phương tiêu biểu nhưng nơi đây có những điểm đặc trưng riêng mà ít nơi có được. Nội dung chính của đề tài là khảo sát t́nh h́nh phát triển du lịch nông thôn tại Bát Tràng và đưa ra những giải pháp nhằm phát triển du lịch nông thôn nói riêng và du lịch tại Bát Tràng nói chung trên cơ sở điều kiện phát triển tại địa phương và nắm bắt nhu cầu du khách.
    Phương pháp nghiên cứu: Trong báo cáo này tôi sử dụng phương pháp thu thập thông tin từ các nguồn thứ cấp, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp số liệu.
    Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Xă Bát Tràng
    - Thời gian: Từ ngày 01-03-2010 đến 21-04-2010















    CHƯƠNG 1
    TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH NÔNG THÔN

    1.1. DU LỊCH NÔNG THÔN
    1.1.1. Khái niệm
    Khái niệm về du lịch nông thôn đă manh nha h́nh thành cùng lúc với sự h́nh thành của ngành đường sắt ở Châu Âu. Tuy nhiên măi đến những năm đầu của thập niên 80 của thế kỷ 20 ( giai đoạn bùng nổ của các loại h́nh du lịch chuyên biệt ) th́ du lịch nông thôn mới được xem là một loại h́nh du lịch và phổ biến ở hầu hết các quốc gia ở Châu Âu như Pháp, Hungari, Bungari, Hà Lan, Đan Mạch Và lúc bấy giờ khái niệm du lịch nông thôn được quan niệm tương đồng với các loại h́nh du lịch ở nông trại, du lịch xanh, nhà nghỉ ở nông thôn, du lịch nông nghiệp Thực tế hiện nay chưa có một khái niệm cụ thể nào về du lịch nông thôn trên thế giới cũng như ở nước ta do vậy chỉ có thể khái quát chung về du lịch nông thôn như sau: Du lịch nông thôn ( hay nhiều nơi c̣n gọi là du lịch nông nghiệp, ở Anh là “Du lịch nông thôn”, Mỹ là “Du lịch trang trại”, Pháp là “Du lịch nông trại’’, Nhật là “ du lịch xanh ” ), đây là loại h́nh du lịch mà du khách được chiêm ngưỡng nét đặc sắc trong cuộc sống đời thường, cảnh quan thiên nhiên phong phú, môi trường trong lành, khí hậu mát mẻ, với những món ăn dân dă, đậm đà, làm quen với những người dân chân chất, hiền ḥa mà họ c̣n được thực tế khi tham gia cuộc sống sinh hoạt thường ngày cũng như lao động sản xuất trực tiếp cùng với người dân bản địa.
    [​IMG] [​IMG]
    Khách du lịch tham gia vào những công việc hằng ngày của người nông dân
    (Theo bài “Phát triển tiềm năng du lịch nông thôn tại Yên Bái” trên trang www.dulichvn.org.vn )
    Theo giáo tŕnh “Nhập môn khoa du lịch” của Trần Đức Thanh (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội) th́ nếu phân loại các loại h́nh du lịch theo tiêu trí “phân loại theo môi trường tự nhiên” th́ được chia thành 2 nhóm: du lịch văn hóa và du lịch thiên nhiên. Trong số các loại h́nh du lịch thiên nhiên th́ có loại h́nh du lịch biển, du lịch núi và du lịch nông thôn. Việc phát triển du lịch nông thôn sẽ góp phần bảo tồn di sản và bảo vệ môi trường, giảm nghèo thông qua phát triển kinh tế nông thôn, phát triển ngành nghề và giúp phát triển du lịch sinh thái và các loại h́nh du lịch khác, giáo dục, huấn luyện và tăng cường kỹ năng cho cộng đồng, tạo việc làm cho phụ nữ và sử dụng sản phẩm địa phương, giúp phát triển nông nghiệp sinh thái. Đây là một h́nh thức xuất khẩu hàng hóa nông nghiệp tại chỗ rất hiệu quả, nâng cao chất lượng sống cho người nông dân, tham gia vào việc đa dạng hóa du lịch. Du lịch nông thôn hiện nay được xác định là một hướng đi giúp xoá đói giảm nghèo và phát triển cộng đồng ở vùng nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số một cách bền vững nhưng vẫn bảo tồn được văn hoá và bảo vệ môi trường sống lẫn môi trường tự nhiên. Không chỉ vậy đây cũng là sự giao lưu học hỏi giúp bà con vùng sâu, vùng xa hiểu biết hơn có thể học hỏi được nhiều hơn. H́nh thức du lịch nông thôn này tại một số nước đă đưa ra những kết quả về kinh tế rất đáng khích lệ như ở Ư từ 1985 - 1990 doanh thu từ du lịch nông thôn tăng gấp hai lần, từ 1990 - 2000 tăng 50%. Doanh số năm 2004 là 880 triệu Euro, trong đó khách trong nước là 1/4. Các gia đ́nh thành phố đi du lịch nông thôn thường ở từ 3 – 6 ngày, mục đích là nghỉ ngơi, tham gia các sự kiện địa phương . Ở Pháp có nhiều mạng lưới du lịch nông thôn như mạng lưới “Nhà ở nước Pháp” (Gites de France), “Đón tiếp nông dân” (Accueil paysan), “Chào đón ở nông trại” (Bienvenue à la ferme)
    Sự khác biệt về du lịch nông thôn ở các quốc gia phát triển và quốc gia đang phát triển là ở chỗ: tại các quốc gia đang phát triển, người ta xem du lịch nông thôn là đa dạng hóa thu nhập từ nông nghiệp góp phần chống đói nghèo, phát huy sức mạnh nội lực của cộng đồng, bảo tồn các giá trị bản sắc văn hóa truyền thống và bảo vệ môi trường. V́ vậy, du lịch nông thôn ở các nước này phát triển theo chiều rộng. C̣n ở các quốc gia phát triển th́ loại h́nh du lịch này phát triển theo chiều sâu mà nguyên nhân chính là do các khu vực nông thôn ngày càng bị thu hẹp. Do đó nhiều nơi đă đồng hóa giữa du lịch nông nghiệp và du lịch nông thôn bởi vậy mà có cách hiểu về đặc điểm của du lịch nông thôn:
    · Nền tảng của du lịch nông thôn là nông nghiệp.
    · Mô h́nh du lịch nông thôn có thể thay đổi theo thời gian và không gian cho phù hợp với t́nh h́nh.
    · Du lịch nông thôn không cạnh tranh với các loại h́nh du lịch khác, sự phát triển của các ngành khác là tiền đề cho du lịch phát triển. Tuy nhiên sự cạnh tranh trong ngành th́ rất lớn
    · Dễ phát sinh những h́nh thái biến tấu của du lịch nông thôn.
    · Có tính liên ngành và liên vùng cao.
    Để phát triển du lịch nông thôn hiệu quả cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
    Ø Đảm bảo tính công bằng cho các chủ thể tham gia.
    Ø Đem lại lợi ích cho người dân và phát huy tối đa nội lực ở từng địa phương.
    Ø Bảo tồn, phát huy vốn di sản và bảo vệ môi trường.
    Ø Luôn đổi mới và tạo ra sự khác biệt.
    Ø Tăng cường mối liên kết theo chiều dọc và chiều ngang để làm phong phú thêm sản phẩm.
    Ø Cần giữ được bản sắc và xây dựng h́nh ảnh đẹp trong ḷng du khách.
    Thực tế th́ du lịch nông nghiệp chỉ là một loại h́nh của du lịch nông thôn. Ở nước ta cho đến nay, khái niệm du lịch nông thôn vẫn chưa được nhắc tới trong các văn bản pháp lư, mặc dù nước ta có tiềm năng lớn để phát triển du lịch nông thôn.

    1.1.2. Các loại h́nh du lịch nông thôn
    1.1.2.1. Du lịch tự nhiên, mang tính giải trí
    Du lịch tự nhiên, mang tính giải trí là loại h́nh du lịch mà khách được về những vùng thiên nhiên, được t́m hiểu, hiểu biết những cái mới lạ của những vùng có nhiều cảnh vật và tự nhiên đẹp. Loại h́nh này khá phát triển tại nhiều địa phương và du khách được tham quan, ngắm cảnh nhằm giải tỏa street, thư giăn hay t́m hiểu những nét đẹp của thiên nhiên: núi rừng, các thác nước, loại cây hay sinh vật lạ tại các điểm đến.
    1.1.2.2. Du lịch văn hóa, quan tâm tới văn hóa, lịch sử và khảo cổ của địa phương
    Đây là loại h́nh mà du khách quan tâm nhiều tới những truyền thống văn hóa của địa phương hay văn hóa của người dân địa phương, khách muốn t́m hiểu về những lịch sử h́nh thành hay những truyền thuyết của địa phương hay những di tích, khảo cổ của địa phương. Loại h́nh này cũng khá phát triển tại Việt Nam. Nước ta là một nước có truyền thống lâu đời dựng nước và giữ nước với nhiều di tích lịch sử cùng những chiến công hào hùng do đó tạo điều kiện cho việc phát triển loại h́nh này. Với 54 dân tộc, mỗi dân tộc mang một nét văn hóa riêng ḥa trong cái chung của đất nước tạo nên sự phong phú cho du khách khi t́m hiểu văn hóa tại mỗi địa phương cùng với những phong tục tập quán và lịch sử của địa phương đó.
    1.1.2.3. Du lịch sinh thái quan tâm tới việc bảo vệ nguồn tự nhiên cũng như phúc lợi, giá trị văn hóa của người địa phương
     
Đang tải...