Luận Văn Xây dựng quan hệ hợp tác với cơ quan hải quan để thực hiện tốt công tác thu thuế xuất nhập khẩu qua

Thảo luận trong 'Thuế - Hải Quan' bắt đầu bởi Bống Hà, 7/4/13.

  1. Bống Hà

    Bống Hà New Member

    Bài viết:
    5,424
    Được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    PHẦN MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài.

    Thực tế trong những năm gần đây cho thấy thủ tục hành chính tiêu tốn rất nhiều thời gian của các doanh nghiệp. Mặc dù đã có những bước chuyển nhất định, nhưng trình độ quản lý thuế và Hải quan của Việt Nam hiện vẫn ở mức thấp so với các nước tiên tiến trên thế giới. Theo báo cáo môi trường kinh doanh hàng năm, các tổ chức quốc tế xếp thứ hạng về thuế của Việt Nam ở mức 140/182 nước (Singapore thứ 5, Malaysia thứ 21, Thái Lan thứ 82); thời gian doanh nghiệp làm các thủ tục về thuế và các nghĩa vụ với ngân sách là 1.050 giờ (trong đó bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế chiếm 400 giờ), trong khi Singapore là 84 giờ, Indonesia 266 giờ, Malaysia 145 giờ, Thái Lan 264 giờ. Đối với Hải quan, việc kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu thực hiện thủ công; khai Hải quan, nộp thuế chưa được điện tử hóa , thời gian thông quan còn kéo dài; tỷ lệ hàng hóa thuộc diện kiểm tra thực tế cao gấp 2 lần các nước trong khu vực; gấp 3 lần các nước tiên tiến.
    Thuế và Hải quan trong thời gian qua có nhiều chuyển biến đáng ghi nhận, nhưng so với yêu cầu và kỳ vọng thì cần có sự đột phá mạnh mẽ hơn nữa. Sự thiếu đồng bộ của các chuẩn mực với các thông lệ quốc tế và chất lượng nhân lực chuyên trách quá mỏng cần bổ sung tại các đơn vị Hải quan, thuế cũng là nguyên nhân dẫn tới cải cách hành chính và hiện đại hóa chưa đạt những bước tiến như mong đợi.
    Từ thực trạng trên, kết hợp với chủ trương của Chính phủ về thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, chủ trương hiện đại hoá và cải cách thủ tục hành chính của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 về việc Hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu Ngân sách Nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), trong đó có hướng dẫn các hình thức thu NSNN qua hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM), đặc biệt là từ chủ trương hiện đại hoá của ngành Hải Quan theo hướng triển khai Hải Quan điện tử góp phần cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK.
    Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quỹ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, thực hiện tốt chỉ đạo của Chính phủ về tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước được tiếp cận các hình thức thu mới qua ngân hàng, đồng thời vẫn tuân thủ các quy định pháp luật về thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước, ngày 18/8/2009, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan và Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) đã ký kết “thỏa thuận hợp tác về tổ chức phối hợp thu ngân sách Nhà nước tại quầy giao dịch các chi nhánh, các phòng giao dịch của BIDV”.
    Trước thực tiễn trên, cùng với quá trình nghiên cứu và nhận thức cá nhân, chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em đã đi sâu vào đề tài : ”Xây dựng quan hệ hợp tác với cơ quan Hải quan để thực hiện tốt công tác thu thuế XNK qua Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV”.
    2. Mục tiêu của đề tài.
    Mục tiêu của đề tài tập trung vào các nội dung:
    - Đáng giá hoạt động một số mặt của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam trong những năm gần đây.
    - Thực trạng kết quả hợp tác giữa cơ quan hải quan và một số Ngân hàng thương mại Việt Nam., đặc biệt là đối với BIDV. Đưa ra mô hình quy trình hợp tác giữa BIDV và Hải quan Việt Nam.
    - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần tăng cường hợp tác giữa BIDV và Hải quan Việt Nam.
    3. Phương pháp thực hiện đề tài.
    Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được thực hiện trên cơ sở phương pháp phân tích định tính và phân tích định lượng, trong đó chủ yếu dùng phương pháp định tính để nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của quan hệ hợp tác giữa KBNN, cơ quan Hải quan và BIDV . Từ đó đề xuất các biện pháp - giải pháp, các kiến nghị và điều kiện để tăng cường quan hệ hợp tác giữa BIDV và cơ quan Hải quan nhằm thực hiện tốt công tác thu thuế XNK cho NSNN.
    4. Đối tượng và phạm vi thực hiện của đề tài.
    - Đối tượng của đề tài : quan hệ hợp tác giữa Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và cơ quan Hải quan Việt Nam về thu thuế XNK.
    - Phạm vi thực hiện của đề tài : nghiên cứu trong phạm vi toàn bộ hệ thống NHĐT&PTVN trên cơ sở số liệu báo cáo từ năm 2005 đến năm 2009 .
    1. Kết cấu của đề tài.
    Kết cấu đề tài bao gồm các nội dung sau :
    Phần mở đầu.
    Chương 1: Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
    Chương 2: Thực trạng quan hệ hợp tác giữa Tổng cục Hải quan và một số Ngân hàng thương mại Việt Nam. Mô hình quy trình thu thuế XNK ở Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
    Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị để tăng cường quan hệ hợp tác giữa Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam với tổng cục hải quan nhằm thực hiện tốt công tác thu thuế XNK

    Kết luận.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...