Thạc Sĩ Xây dựng mô hình quỹ đầu tư phát triển của Tỉnh Long An

Thảo luận trong 'Kinh Tế' bắt đầu bởi Ác Niệm, 16/12/11.

  1. Ác Niệm

    Ác Niệm New Member

    Bài viết:
    3,584
    Được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CHƯƠNG 1
    SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH
    LONG AN
    1.1. Quỹ Đầu tư phát triển một khâu cấu thành của định chế tài chính:
    1.1.1. Khái niệm các định chế tài chính:
    * Định chế tài chính là một doanh nghiệp mà tài sản chủ yếu của nó là
    các tài sản tài chính hay còn gọi là các hình thức trái quyền - như cổ phiếu,
    trái phiếu và các khoản cho vay - thay vì tài sản thực như nhà cửa, công cụ và
    nguyên-vật liệu. Định chế tài chính cho khách hàng vay hoặc mua chứng
    khoán đầu tư trong thị trường tài chính. Ngoài ra các định chế này còn cung
    cấp đa dạng các dịch vụ tài chính khác, từ bảo hiểm và bán các hợp đồng hưu
    bổng, cho đến giữ hộ tài sản có giá và cung cấp một cơ chế cho việc thanh
    toán, chuyển tiền và lưu trữ thông tin tài chính.
    *Theo từ điển ngân hàng của Jerry M.Roserberg: Định chế tài chính là
    một định chế sử dụng vốn của mình chủ yếu để mua các tích sản tài chính như
    ký thác, cho vay, trái phiếu dài hạn. Nó bao gồm trung gian có nhận tiền gởi
    và không nhận tiền gởi của công chúng.
    1.1.2. Chức năng các định chế tài chính:
    Chức năng của các định chế tài chính thực hiện các chức năng cơ bản sau:
    1.1.2.1. Huy động vốn:
    Các định chế trung gian tài chính chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay
    mượn để cung ứng tín dụng và các dịch vụ khác cho khách hàng vì thế huy
    động vốn là chức năng rất quan trọng của các định chế trung gian tài chính.
    1.1.2.2. Cho vay:
    Cho vay là chức năng chủ yếu của các định chế trung gian tài chính nói
    chung và của ngân hàng nói riêng. Bao gồm các hình thức cho vay sau:
    -Cho vay theo hình thức chiết khấu hối phiếu, trái phiếu;
    -Cho vay dưới dạng cầm cố các hối phiếu, chứng chỉ tiền gởi;
    -Cho vay dưới hình thức cấp một hạn mức tín dụng có đảm bảo hoặc
    không đảm bảo.
    1.1.2.3. Đầu tư chứng khoán:
    Với chức năng này đã tạo cho các định chế trung gian tài chính nguồn
    lợi quan trọng sau cho vay. Các định chế trung gian tài chính luôn có một
    chính sách đầu tư chứng khoán rõ rệt. Thông thường tập chứng khoán mà họ
    đầu tư (securities porfolios) bao gồm các chứng khoán an toàn nhất đến chứng
    khoán tương đối rủi ro.
    1.1.2.4. kinh doanh chứng khoán:
    Các định chế trung gian tài chính thực hiện kinh doanh dưới các hình
    thức sau đây:
    -Bảo đảm việc phát hành và bán chứng khoán;
    -Kinh doanh và làm trung gian cho các hợp đồng mua bán kỳ hạn các
    chứng khoán;
    -Mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán;
    -Làm dịch vụ đại lý chứng khoán như trả vốn, lãi cho chứng khoán đã
    phát hành.
    1.1.2.5. kinh doanh ngân hàng quốc tế:
    *Nghiệp vụ ngoại tệ:
    -Mua bán ngoại tệ trực tiếp với khách hàng (nghiệp vụ giao ngay);
    -Mua bán ngoại tệ với các định chế trung gian tài chính trong nước và
    nước ngoài;
    -Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu chứng từ;
    -Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng chứng từ cho khách hàng.
    *Huy động và đầu tư vốn hải ngoại:
    Các định chế trung gian tài chính, đặc biệt là ngân hàng thương mại
    huy động vốn ngoại tệ trên thị trường tài chính quốc tế và nhận tiền gởi ngoại
    tệ và sử dụng ngoại tệ đó để cho vay hải ngoại.
    *Kinh doanh chứng khoán hải ngoại:
    Các định chế trung gian tài chính cũng đảm bảo phát hành và bán các
    trái phiếu dài hạn cho công ty trong nước hoặc nước ngoài phát hành, mua
    bán chứng khoán trên thị trường quốc tế, làm dịch vụ đại lý chứng khoán như
    trả lãi, vốn cho chứng khoán đã phát hành.
    1.1.2.6. Cung cấp các phương tiện quản lý rủi ro:
    Các định chế tài chánh trực tiếp thu nhập và đánh giá thông tin về chiều
    hướng rủi ro của khách hàng (đặc biệt là những người đi vay) – đó là công
    việc mà họ đã thực hiện một cách có hiệu quả hơn bất cứ những nhà cung cấp
    dịch vụ tài chánh nào khác.;
    1.1.2.7. Cung cấp thông tin về thị trường tài chính:
    Các tổ chức trung gian tài chính sử dụng năng lực của họ để thu nhập
    và xử lý thông tin từ thị trường tài chính thay cho người tiết kiệm thường
    không có thì giờ lẫn nghiệp vụ để nắm bắt những thay đổi của thị trường và
    cũng không thể tiếp cận thông tin liên quan về các điều kiện của thị trường và
    các cơ hội đầu tư.
    1.1.3. Cơ cấu của các định chế tài chính:
    Định chế tài chính được chia thành hai nhóm: các tổ chức trung gian tài
    chính và các định chế tài chính khác.
    1.1.3.1. Định chế trung gian tài chính hay tổ chức trung gian tài chính:
    là những tổ chức thực hiện huy động nguồn tiền của những người tiết kiệm
    cuối cùng và sau đó cung cấp cho những người cần vốn cuối cùng;
    Định chế trung gian tài chính bao gồm: Định chế tài chính trung gian
    mang đặc tính ngân hàng, Định chế tài chính phi ngân hàng:
    - Định chế tài chính trung gian mang đặc tính ngân hàng: các ngân
    hàng thương mại có đủ các đặc điểm của một định chế trung gian tài chính.
    Ngân hàng thương mại cung cấp nhiều dịch vụ, thu hút quỹ từ các đơn vị
    thặng dư tiết kiệm bằng cách phát hành những tài sản tài chính hấp dẫn
    (chứng khoán thứ cấp) và cho vay những đơn vị thiếu hụt tiết kiệm đổi lại
    bằng giấy nợ (chứng khoán sơ cấp). ngân hàng thương mại còn là những định
    chế trung gian đặc biệt quan trọng là có thể tạo ra tiền dưới dạng tiền gởi mới
    bằng cách cấp phát tín dụng cho khách hàng.
    - Định chế tài chính phi ngân hàng: là loại hình tổ chức tín dụng được
    thực hiện một số hoạt động ngân hàng bán lẻ và coi đó là nội dung kinh doanh
    thường xuyên nhưng được nhận tiền ký thác không kỳ hạn và không làm dịch
    vụ thanh toán.
    Những định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thông thường là các
    hiệp hội đầu tư, các trung tâm tài trợ, các công ty bảo hiểm, các quỹ trợ cấp,
    các đơn vị ủy thác và các cơ sở đầu tư ủy thác.
    1.1.3.2. Định chế tài chính khác: là tổ chức huy động các nguồn vốn tài
    trợ cho các nhà đầu tư (cho vay, chiết khấu, ) bao gồm các môi giới chứng
    khoán, các công ty kinh doanh chứng khoán, các ngân hàng đầu tư
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...