Xây dựng mô hình lợi nhuận tại công ty Maxvitra

Thảo luận trong 'Quản Trị Mạng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Xây dựng mô hình lợi nhuận tại công ty Maxvitra

    LỜI MỞ ĐẦU
    Như chúng ta đă biết mục đích cơ bản của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là tạo ra lợi nhuận và mục đích cuối cùng cũng là lợi nhuận. Ngày nay, doanh nghiệp hoàn toàn có thể tiếp cận và khai thác các tính năng nổi trội trong “nền kinh tế internet” để tối đa hóa lợi nhuận.
    Trong bất cứ một h́nh thức tổ chức kinh tế nào , trong h́nh thái kinh tế xă hội nào th́ các doanh nghiệp cũng luôn quan tâm tới vấn đề năng suất -chất lượng - hiệu quả đó chính là những tiêu chí hàng đầu trong quá tŕnh sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó chính là thước đo tŕnh độ phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của xă hội nói chung . Song tất cả đều thực hiện mục tiêu sâu xa của doanh nghiệp đó là thu lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận . Lợi nhuận là mục đích của sản xuất kinh doanh , là động cơ chủ yếu của các nhà đầu tư v́ vậy lợi nhuận là tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thực sự hiệu quả hay không.
    Một nền kinh tế vững mạnh là một nền kinh tế trong đó các tế bào của nó là các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Những năm trước đây nền kinh tế của nước ta c̣n ở trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp các đơn vị sản xuất đă không chủ động khai thác hết khả năng và tiềm tàng sẵn có của ḿnh do h́nh thành thói quen tâm lư ỷ lại, dựa dẫm vào sự bao cấp của nhà nước cho nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh không những không mang lại hiệu quả mà c̣n làm cho nền kinh tế ngày một kém phát triển và tụt hậu rất nhiều so với các nước trên khu vực và trong thế giới.
    Nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế song song tồn tại dưới sự quản lư vĩ mô của nhà nước th́ nền kinh tế của nước ta mới thực sự khởi sắc. Đặc điểm của nền kinh tế thị trường là có sự cạnh tranh mạnh mẽ, chính điều đó đ̣i hỏi mỗi doanh nghiệp phải độc lập tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và quá tŕnh đó đă mang lại hiệu quả tức là mang lại lợi nhuận . Kinh doanh t́m kiếm lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao là mục đích của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . Đối với các doanh nghiệp lợi nhuận chính là đ̣n bẩy kinh tế có hiệu quả nhất ,kích thích mạnh mẽ đến mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh.
    Phấn đấu có lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận là mối quan tâm hàng đấu của các đơn vị sản xuất kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới sự sống c̣n và phát triển của mọi doanh nghiệp, v́ vậy mà việc t́m hiểu nguồn gốc, những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận, xây dựng mô h́nh lợi nhuận và t́m ra định hướng giải pháp giúp tăng lợi nhuận của công ty là một điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Bằng những kiến thức đă được học về kinh tế lượng và phương pháp mô tả thống kê , cùng với sự giúp đỡ nhiệt t́nh của thầy Cao Xuân Hoà, cô Vũ Thị Bích Ngọc cùng toàn thể cán bộ pḥng tài chính-kế toán công ty Maxvitra em xin mạnh dạn đề xuất đề tài :
    Xây dựng mô h́nh lợi nhuận tại công ty Maxvitra
    Nội dung đề tài gồm 3 chương:
    Chương 1: Những lư thuyết căn bản về lợi nhuận trong doanh nghiệp
    Chương 2: Xây dựng mô h́nh lợi nhuận tại công ty Maxvitra
    Chương 3: Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty Maxvitra
    Mặc dù đă có nhiều cố gắng nhưng do tŕnh độ hiểu biết c̣n có hạn nên không thể tránh được những thiếu sót trong quá tŕnh hoàn thành . Kính mong được sự góp ư của thầy cô trong bộ môn . Em xin chân thành cảm ơn thầy, cô đă hướng dẫn em và toàn thể các cán bộ công ty Maxvitra đă giúp đỡ em hoàn thành đề tài này .


    CHƯƠNG 1
    NHỮNG LƯ THUYẾT CĂN BẢN VỀ LỢI NHUẬN
    TRONG DOANH NGHIỆP

    1.1.Khái niệm về lợi nhuận
    1.1.1.Định nghĩa:
    Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của ḿnh.
    Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được xác định sau một thời kỳ nhất định được thể hiện bằng khoản tiền thu về gọi chung là doanh thu.
    Khoản doanh thu có được này trước hết phải bù đắp được các chi phí sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị ḿnh. Những chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là :
    - Các khoản chi cho nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp: thuế, Các khoản nộp cho ngân sách nhà nước.
    - Các khoản chi cho vật chất đă bị tiêu hao trong quá tŕnh sản xuất.
    - Các khoản chi cho người lao động.
    Doanh thu có được sau khi đă bù đắp hết khoản chi phí nói trên th́ phần doanh thu giá trị c̣n lại chính là phần lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận gồm:
    - Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là chênh lệch giữa doanh thu của hoạt kinh doanh trừ đi chi phí kinh doanh.
    - Lợi nhuận của hoạt động khác: gồm lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động bất thường
    1.1.2. Ư nghĩa của lợi nhuận
    Lợi nhuận là mục đích của sản xuất kinh doanh, là động cơ chủ yếu của các nhà đầu tư v́ vậy lợi nhuận được coi là một tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
    Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh không kể trong bất cứ lĩnh vực nào, hay thành phần kinh tế nào, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều có chung một mục đích là t́m kiếm lợi nhuận. Chỉ khi nào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả th́ doanh nghiệp mới thu được lợi nhuận . Như vậy lợi nhuận phản ánh hiệu quả và mục đích hoạt động của mỗi doanh nghiệp .Từ đó không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận không cao cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả không đạt được mục tiêu kinh doanh của ḿnh.
    Trên phương diện tài chính th́ lợi nhuận là một nguồn tài chính bù đắp cho những thiệt hại , rủi ro trong kinh doanh. Nó là nguồn tài chính bên trong vững chắc để bổ sung vốn mở rộng quy mô của sản xuất thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, là nguồn tài chính để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước và nâng cao thu nhập cho người lao động, thoả măn lợi ích của các nhà đầu tư.
    Ư nghĩa của lợi nhuận đối với các chủ thể trong nền kinh tế:
    Đảm bảo mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.
    - Dành phần lợi nhuận thích đáng để mở rộng sản xuất, chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên đơn vị.
    Nội dung cơ bản của phân phối lợi nhuận doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm sở hữu của từng loại h́nh doanh nghiệp. Về cơ bản các doanh nghiệp đều giống nhau ở chỗ là có nghĩa vụ với Nhà nước như nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản đóng góp nghĩa vụ khác. Phần lợi nhuận sau thuế sẽ được phân phối tùy từng loại h́nh doanh nghiệp.
    Đối với doanh nghiệp Nhà nước, lợi nhuận sau thuế về cơ bản được phân phối như sau:
    - Bù các khoản lỗ năm trước không được trừ lợi nhuận trước thuế.
    - Trả các khoản tiền bị phạt do vi phạm kỹ luật thu nộp Ngân sách, vi phạm các hợp đồng, do nợ quá hạn
    - Trừ các chi phí bất hợp lư chưa được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
    - Chia lăi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có). Phần lợi nhuận c̣n lại dùng để trích lập các quỹ của doanh nghiệp như:
    + Trích quỹ dự pḥng tài chính;
    + Trích quỹ đầu tư phát triển;
    + Trích quỹ đặc biệt (các ngành đặc thù như bảo hiểm, ngân hàng thương mại);
    + Chia lăi cổ phần (nếu có);
    + Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi.
    1.1.3.Hạn chế
    Lợi nhuận đóng vai tṛ hết sức quan trọng không chỉ đối với từng doanh nghiệp cụ thể mà đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung, song không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bởi v́:
    - Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng , nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau. Do đó khi xem xét kết quả kinh doanh ta không chỉ đơn thuần sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận.
    - Lợi nhuận doanh nghiệp qua mỗi kỳ là khác nhau do điều kiện sản xuất kinh doanh , điều kiện vận chuyển, điều kiện thị trường tiêu thụ.
    - Lợi nhuận ở mỗi doanh nghiệp cùng loại là khác nhau bởi mỗi doanh nghiệp có quy mô sản xuất khác nhau ,thực tế có những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lư kém nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn so với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng có chất lượng quản lư tốt.
    1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá mức sinh lời của doanh nghiệp khác
    Lâu nay khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta hay sử dụng chỉ tiêu ROA(return on assets) và chỉ tiêu ROE( return on equity), không thể phủ nhận tính hữu ích của hai chỉ tiêu này bên cạnh đó th́ hai chỉ tiêu này c̣n có những mặt hạn chế nhất định.
    Chỉ tiêu ROA
    Khi tính toán chỉ tiêu ROA, th́ thông thường các nhà phân tích sử dụng một trong hai nguồn số liệu lấy từ báo cáo thu nhập của doanh nghiệp, đó là: Lợi nhuận hoạt động trước thuế và lăi vay (EBIT) hoặc Lợi nhuận sau thuế, cụ thể:
    [TABLE=width: 328]
    [TR]
    [TD]ROA
    [/TD]
    [TD]=
    [/TD]
    [TD]EBIT
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng tài sản b́nh quân
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Hoặc:
    [TABLE=width: 328]
    [TR]
    [TD]ROA
    [/TD]
    [TD]=
    [/TD]
    [TD]Lợi nhuận sau thuế
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng tài sản b́nh quân
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Trong hai cách tính này, ta thấy cách tính ROA theo EBIT th́ sẽ phản ánh tốt hơn nội hàm của thuật ngữ “sức sinh lợi trên tổng tài sản” (Return on Assets) bởi v́ EBIT là toàn bộ kết quả mà doanh nghiệp sử dụng toàn bộ tài sản của ḿnh để tạo ra, không phân biệt đối tượng được hưởng kết quả này là ai: chủ doanh nghiệp, ngân hàng cho vay hay Nhà nước (thông qua thuế).
    Tuy nhiên, ở cả hai cách tính này vẫn hàm chứa một số rủi ro nếu được sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác nhau. Như ta đă biết, tổng tài sản b́nh quân được tính toán dựa trên chỉ tiêu tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, số liệu này được cấu thành bởi khá nhiều bộ phận, trong đó có những bộ phận sẽ thay đổi một cách nhanh chóng trong ṿng một vài ngày, nghĩa là vào ngày chốt sổ kế toán để tiến hành lập báo cáo tài chính (chẳng hạn là 31/12/N) và ngay sau đó, tức là vào tháng 1/N+1, tổng tài sản của doanh nghiệp là khác nhau, ví dụ như: các khoản mục hàng tồn kho, phải thu, phải trả. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu ROA dù tính theo bất kỳ cách nào như trên.
    Chỉ tiêu ROE
    Chỉ tiêu ROE được sử dụng khá nhất quán trong phân tích khi sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu b́nh quân.
    [TABLE=width: 348]
    [TR]
    [TD]ROE
    [/TD]
    [TD]=
    [/TD]
    [TD]Lợi nhuận sau thuế
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Vốn chủ sở hữu b́nh quân
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Tuy nhiên, chỉ tiêu này của các doanh nghiệp ở Việt Nam thời gian qua có sự biến động lớn do hoạt động tăng vốn. Khi tốc độ tăng vốn chủ sở hữu cao hơn tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế th́ có nghĩa là ROE sẽ giảm sút so với trước khi tăng vốn. Về mặt lư thuyết, doanh nghiệp chỉ nên tăng vốn khi hiệu suất sử dụng vốn hiện đang rất cao, thêm vào đó là đ̣n bẩy tài chính đă sử dụng hết “công suất”. Nhưng thực tế ở Việt Nam thời gian vừa qua, có nhiều doanh nghiệp tiến hành tăng vốn để giảm vốn vay ngân hàng, hay để tiến hành đầu tư tài chính.
    Chỉ tiêu ROC
    Do ROA và ROE có những hạn chế nhất định khi áp dụng phân tích các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, nên có thể tŕnh bày một chỉ tiêu khác để có thể nh́n nhận một cách toàn diện hơn năng lực sử dụng vốn của doanh nghiệp.
    Chỉ tiêu ROC (Return on Capital) cũng được nhiều tài liệu đề cập đến, tuy nhiên, ở đây xin tŕnh bày một cách tính ROC khá phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
    [TABLE=width: 364]
    [TR]
    [TD]ROC
    [/TD]
    [TD]=
    [/TD]
    [TD]EBIT
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Vốn kinh doanh b́nh quân
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Trong đó:
    · Vốn kinh doanh b́nh quân = Vốn vay b́nh quân + Vốn chủ sở hữu b́nh quân
    · Vốn vay b́nh quân = Tổng số tiền lăi vay trong kỳ/Lăi suất b́nh quân của khoản tiền vay trong kỳ.
    · Vốn chủ sở hữu b́nh quân: xác định dựa trên những thời điểm tăng/giảm vốn chủ sở hữu trong kỳ.
    Với việc sử dụng chỉ tiêu ROC ở trên, ta có thể thu được kết quả phản ánh hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tử số thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà không phân biệt đối tượng nào được hưởng, mẫu số thể hiện tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ, không phân biệt vốn vay hay vốn chủ sở hữu.
    Như vậy để tính toán được một trong các chỉ tiêu ở trên th́ ta cần phải tính được lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế
    1.2.Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp
    Để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp phải tăng doanh thu, đồng thời cắt giảm chi phí họat động. Doanh nghiệp có thể cắt giảm một loạt các chi phí như: chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm; chi phí quảng cáo; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị . Song, các chi phí này có vai tṛ hết sức quan trọng đối với sự phát triển lâu dài của công ty, nếu doanh nghiệp áp dụng giải pháp này sẽ làm mất đi các khoản lợi nhuận tiềm năng trong tương lai.
    Thông thường , có 4 sự chọn lựa để tăng lợi nhuận tương ứng với 4 thời kỳ phát triển của lịch sử nhân lọai: thời kỳ sơ khai, thời kỳ phát triển của khoa học kỹ thuật, thời kỳ bùng nổ của ngành viễn thông và thời kỳ ra đời của thương mại điện tử. Trong thời kỳ sơ khai, một doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận phải tăng doanh thu, điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải thường xuyên tăng lượng khách hàng hay tăng giá bán trên từng đơn vị sản phẩm. Để tăng lượng khách hàng th́ phải tăng lượng cung ứng, đồng bộ hóa các yếu tố khác: nhân sự, quy mô kinh doanh, trong khi vẫn không giải quyết được các rào cản về không gian và thời gian. Mặt khác, những biến động của giá cả sản phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mất dần khách hàng do tác động trực tiếp đến lợi ích của người mua, từ đó ảnh hưởng đến các mục tiêu kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Không ít doanh nghiệp lại lựa chọn biện pháp giảm dần chất lượng sản phẩm để tăng lợi nhuận. Họ đă đánh đổi lợi ích trước mắt cho những tổn hại lâu dài.
    Khi khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, các doanh nghiệp đă có được một sự lựa chọn mới nhằm tối ưu hóa lợi nhuận. Việc áp dụng các giải pháp công nghệ cho phép cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm hàng lọat, khép kín quy tŕnh sản xuất, làm cho sản phẩm có chức năng mạnh hơn, lợi ích tốt hơn, tiết giảm đáng kể chi phí sản xuất. Tuy nhiên, h́nh thức này đ̣i hỏi mức đầu tư chi phí hạ tầng cao, có sẵn nguồn nhân lực để bảo quản, duy tŕ máy móc họat động thường xuyên, liên tục.
    Đến thời kỳ bùng nổ của ngành viễn thông, lượng thông tin trao đổi tăng đột biến. Khi đó, doanh nghiệp có thể đa dạng hóa nguồn lựa chọn, sản phẩm bán chạy do truyền thông tốt. Người ta bắt đầu quan tâm đến việc phát triển thương hiệu, một tài sản “vô h́nh” của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng từ đó, chi phí quảng bá thương hiệu đă gia tăng nhanh chóng, có doanh nghiệp đă dùng đến 70% tổng chi phí vào các chiến dịch Marketing và quảng bá. Nh́n chung, các giải pháp này đều có ưu điểm và nhược điểm riêng.
    Thời kỳ ra đời của thương mại điện tử, có nghĩa là doanh nghiệp đă bước sang giai đọan “nền kinh tế internet”. Thương mại điện tử mà cốt lơi của nó là hoạt động trên nền tảng của internet đă đa dạng hóa phương thức hướng đến các mục tiêu lợi nhuân. Internet đă tạo ra cái chợ vô h́nh với không gian quảng cáo và cơ hội mua bán thuận tiện, nhanh hơn rất nhiều so với kiểu mua bán, giao thương truyền thống. Việc tham gia vào các họat động thương mại điện tử cho phép doanh nghiệp xây dựng h́nh ảnh công ty, tiếp cận lượng khách hàng vô tận, nhất là các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa và xuất khẩu, mở rộng thị trường mà không cần tăng quy mô kinh doanh. Môt trong nhưng ưu việt của thương mại điện tử c̣n là tối ưu hóa chi phí quản lư, kinh doanh. Kết nối đúng nhu cầu người mua và người bán, bỏ qua khâu trung gian sẽ giúp doanh nghiệp có giá cả cạnh tranh để duy tŕ và mở rộng khách hàng của ḿnh.
    Ngoài ra th́ doanh nghiệp c̣n có thể áp dụng thêm một số biện pháp sau:
    1.2.1. Hạ giá thành sản phẩm
    Hạ thấp giá thành sản phẩm là phương hướng cơ bản để tăng thêm lợi nhuận cho các doanh nghiệp .Hạ thấp giá thành sản phẩm thực chất là giảm chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ sản phẩm, tức là tiết kiệm về chi phí lao công, chi phí quản lư. Điều này có ư nghĩa kinh tế to lớn không riêng đối với doanh nghiệp mà c̣n có ư nghĩa trong phạm vi toàn xă hội.
    Hạ thấp giá thành sản phẩm là tăng lợi nhuận mà không tăng chi phí , do đó không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được vốn để mở rộng được quy mô sản xuất góp phần tiết kiệm chi phí cho toàn xă hội . Để hạ thấp giá thành sản phẩm góp phần gia tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp th́ các doanh nghiệp nên làm những việc sau đây:
     
Đang tải...