Tài liệu Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương động học chất điểm với sự hỗ trợ của phần mề

Thảo luận trong 'Lập Trình' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUANCHƯƠNG ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM VITESTABUILDING THE SYSTEM OF MULTIPLE CHOICE QUESTIONS FOR THECHAPTER OF KINETICS OF PARTICLE WITH THE SUPPORT OF THE VITESTA SOFTWARE

    TÓM TẮTTrong bài báo này, tác giả xin được trình bày kết quả việc phân tích đánh giá câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Động học chất điểm Vật lý 10 Nâng cao theo lý thuyết IRT (Item Response Theory) với sự hỗ trợ của phần mềm Vitesta. Phần mềm này không chỉ cho chúng ta những con số cụ thể, chính xác, nhanh chóng mà còn giúp cho người sử dụng có thể hình dung trực quan về câu hỏi trắc nghiệm, đề trắc nghiệm, năng lực của học sinh và quan hệ giữa các yếu tố đó dưới dạng văn bản và đồ thị.
    Từ khoá: Vitesta, Động học chất điểm, lý thuyết Ứng đáp câu hỏi.
    ABSTRACTThis paper presents the results of the analysis and evaluation of multiple choice questions for the chapter of kinetics of particle in the Grade 10 Advanced Physics book based on Item Response Theory with the support of the Vitesta software. This software does not only give us the specific, accurate and fast numbers but also helps users visualize the multiple choice questions, multiple choice tests, the capacity of the candidates and the relationship of these factors indicated in texts and graphs.
    Key words: Vitesta, Kinetics of particle, Item Response Theory.


    1. Đặt vấn đềTrắc nghiệm là một phương pháp của khoa học về đo lường trong giáo dục. Vì vậy những năm gần đây, trắc nghiệm khách quan (TNKQ) được đưa vào trong các kỳ thi tốt nghiệp phổ thông và tuyển sinh đại học nên sự quan tâm của các trường học Đại học Sư phạm, các cơ sở quản lý giáo dục và đội ngũ giáo viên về phương pháp giảng dạy này ngày một tăng lên. Một ưu điểm nổi bật của phương pháp trắc nghiệm là việc sử dụng các phần mềm để xử lý số liệu của câu hỏi trắc nghiệm (CHTN), đề trắc nghiệm (ĐTN) đã mang lại hiệu quả cao. Do đó việc vận dụng phần mềm Vitesta để phân tích, đánh giá CHTN, ĐTN là cần thiết.2. Lý thuyết Ứng đáp câu hỏiĐể có thể tạo ra được ngân hàng câu hỏi (NHCH) đảm bảo chất lượng đúng với mục tiêu dạy học và đánh giá đúng năng lực của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng thì phải nắm vững được qui trình viết CH, phân tích đánh giá từng CHTN cũng như ĐTN.


    Quá trình phân tích CHTN và ĐTN có thể nói là rất quan trọng vì nó quyết định cho việc chọn hay không chọn để đưa vào NHCH nên lý thuyết trắc nghiệm (TN) ra đời, đã và đang từng bước hoàn thiện. Từ đầu thế kỷ XX, lý thuyết TN cổ điển ra đời nhưng chưa hoàn thiện nên đến những năm của thập niên 70 thì lý thuyết trắc nghiệm IRT (Item Response Theory) ra đời. IRT được xây dựng dựa trên việc nghiên cứu mọi cặp tương tác nguyên tố “học sinh – câu hỏi” (HS-CH). Mỗi HS đứng trước một CH sẽ ứng đáp như thế nào, điều đó phụ thuộc vào năng lực tiềm ẩn của HS và các đặc trưng của CH. Hành vi ứng đáp này được mô tả bằng một hàm đặc trưng CH cho biết xác suất trả lời đúng CH P( q ) tùy theo tương quan giữa năng lực HS q và các tham số đặc trưng cho CH. Hiện nay có 3 mô hình toán học phổ biến nhất trong IRT: mô hình 1 tham số (mô hình Rasch) chỉ xét đến độ khó b của CH, mô hình 2 tham số có xét đến độ phân biệt a của CH, và mô hình 3 tham số xétthêm mức độ đoán mò c của HS khi trả lời CH. Dạng toán cụ thể của mô hình 3 tham số:


    P(q ) = c + (1- c)

    exp a(q - b)
    [​IMG]1+ exp a(q - b)


    . So với lý thuyết TN cổ điển, lý thuyết IRT ưu việt hơn

    nhiều. Trong lý thuyết TN cổ điển độ khó, độ phân biệt của các CH tính được phụ thuộc vào mẫu HS được chọn để thử nghiệm và năng lực xác định được của HS phụ thuộc vào ĐTN cụ thể mà HS làm. Với IRT, các tham số đặc trưng của CH (liên quan đến độ khó, độ phân biệt, mức độ đoán mò) không phụ thuộc mẫu thử để định cỡ CH và năng lực đo được của HS không phụ thuộc vào một ĐTN cụ thể, tức là phải như nhau cho dù đo bằng bất kỳ ĐTN nào được lấy từ NHCH đã được cùng định cỡ. Theo IRT, mỗi CH có các thuộc tính đặc trưng cho nó và mỗi HS ở một trình độ nào đó có một năng lực tiềm ẩn xác định, các thuộc tính và đặc trưng này không phụ thuộc vào phép đo.3. Xử lý số liệu bằng phần mềm VítestaSau khi soạn thảo CH theo đúng quy trình gồm 4 giai đoạn theo 10 bước và tiến hành cho HS kiểm tra, các phiếu trả lời sẽ được đưa vào máy quét hoặc nhập từng bài TN vào máy tính. Vitesta sẽ tiến hành xử lý và sau đây là những chức năng chính của nó: Định cỡ đề trắc nghiệm theo các mô hình IRT với 1, 2 và 3 tham số từ đó cung cấp tường minh các đường cong đặc trưng, hàm thông tin của từng CHTN và ĐTN; thực hiện phép biến đổi thông qua đường cong điểm thực của ĐTN nhằm thu được điểm số của từng HS theo một thang điểm mong muốn nào đó (trên 10, trên 20, trên 100 v v ); độ khó, độ phân biệt của CHTN theo lý thuyết cổ điển; cung cấp thông tin về tương quan giữa ĐTN và mẫu HS, sơ đồ bài làm của từng HS; biến đổi điểm thô thành điểm thực theo thang điểm tuỳ chọn .Để minh họa về tính năng của phần mềm VITESTA, sau đây chúng tôi sử dùng chúng để phân tích kết quả bài làm chương Động học chất điểm Vật lý 10 Nâng cao sau khi tiến hành thực nghiệm Sư phạm trên 8 lớp ở 4 trường THPT với 375 HS ở thành phố Đà Nẵng và dùng phần mềm VITESTA phân tích theo mô hình 3 tham số, ta thu được kết quả qua một số minh họa như sau:BÁO CÁO VỀ ĐỀ THI
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...