Đồ Án Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, đào tạo thuộc lĩnh vực công nghệ sinh họ

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Định dạng file word


    Tên của dự án:
    XÂY DỰNG CƠ CỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ
    PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU, ĐÀO TÀO THUỘC LĨNH VỰC
    CÔNG NGHỆ SINH HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM,
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

    I. THÔNG TIN CHUNG CỦA DỰ ÁN
    1.1. Tên của dự án:
    “Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, đào tạo thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học – Công nghệ thực phẩm, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
    1.2. Cơ quan chủ quản đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
    1.3. Cơ quan chủ đầu tư: Đại học Thái Nguyên
    1.4. Đơn vị hưởng lợi: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
    1.5. Tổng kinh phí của dự án: 50.000.000.000 VNĐ
    Trong đó:
    - Từ nguồn ngân sách: 50.000.000.000 VNĐ
    - Vốn đối ứng: 0 VNĐ
    - Từ nguồn khác: 0 VNĐ
    II. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
    2.1. Những căn cứ pháp lý
    Chinh phủ đã khẳng định phát triển Khoa học và Công nghệ (KH&CN) và phát triển Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nước. Thực hiện chủ trương trên, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách giúp thúc đẩy phát triển về KHCN như: Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Luật KH&CN, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX và Kết luận của Hội nghị Trung Ương 6 khoá IX, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X
    Quyết định số 272/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam đến năm 2010 nêu rõ: “Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, nước ta cần tập trung phát triển có chọn lọc một số công nghệ trọng điểm bao gồm: những công nghệ tiên tiến, có tác động to lớn tới việc hiện đại hoá các ngành kinh tế – kỹ thuật, bảo đảm quốc phòng, an ninh; tạo điều kiện hình thành và phát triển một số ngành nghề mới, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; những công nghệ phát huy được lợi thế nước ta về tài nguyên nông nghiệp nhiệt đới và lực lượng lao động dồi dào ở nông thôn, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và việc làm có thu nhập cho các tầng lớp dân cư”.
    Ngày 11/03/2004 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 18/CP về phát triển Công nghệ Sinh học ở Việt Nam đến năm 2010 đã khẳng định mục tiêu: “Nghiên cứu ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực Công nghệ Sinh học của thế giới phục vụ thiết thực và có hiệu quả sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và môi trường sống
    Ngày 04 tháng 3 năm 2005 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 50-CT/TW về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng Công nghệ Sinh học phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước. Thực hiện chủ trương đó, ngày 22/01/2008, Chính phủ đã ban hành Kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng Công nghệ Sinh học ở Việt Nam đến năm 2020 với mục tiêu tổng quát là: “Nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả Công nghệ Sinh học vào sản xuất và đời sống; xây dựng công nghiệp sinh học trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ cao, sản xuất được các sản phẩm chủ lực, thiết yếu và đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân; tập trung nguồn lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư đối với Công nghệ Sinh học, hình thành và phát triển thị trường Công nghệ Sinh học để đến năm 2020 Công nghệ Sinh học của Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, một số lĩnh vực thiết yếu đạt trình độ, tiêu chuẩn quốc tế” (Quyết định số 14/2008/QĐ-TTg ngày 22/01/2008).
    Tháng 01/2006 Chính phủ phê duyệt Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng Công nghệ Sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020 với mục tiêu tổng quát như sau: “Tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi, chủng vi sinh vật, các chế phẩm Công nghệ Sinh học nông nghiệp mới có năng suất, chất l­ượng và hiệu quả kinh tế cao phục vụ tốt nhu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá, tăng nhanh tỷ lệ nông, lâm, thuỷ sản chế biến phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu” (Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12/01/2006).
    Quyết định số 27/2006/QĐ-BKHCN ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về tiêu chuẩn xác định dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao Lĩnh vực hoạt động của dự án phải thuộc các lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28/8/2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu Công nghệ cao, bao gồm: a) Công nghệ thông tin, truyền thông và Công nghệ phần mềm tin học; b) Công nghệ Sinh học phục vụ nông nghiệp, thủy sản và y tế; c) Công nghệ vi điện tử, cơ khí chính xác, cơ - điện tử, quang - điện tử và tự động hóa; d) Công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano; đ) Công nghệ môi trường, công nghệ năng lượng mới; e) Một số công nghệ đặc biệt khác.
    Tháng 01/2007 Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển và ứng dụng Công nghệ Sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020 với mục tiệu tổng quát: “Nghiên cứu tạo ra các Công nghệ Sinh học tiên tiến ở trong nước, kết hợp với việc nhập khẩu các Công nghệ Sinh học hiện đại của nước ngoài, ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả các công nghệ này trong lĩnh vực công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm chế biến, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.” (Quyết định số 14/2007/QĐ-TTg ngày 25/01/2007)
    Tháng 06/2007 Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển và ứng dụng Công nghệ Sinh học trong lĩnh vực thuỷ sản đến năm 2020 với mục tiệu tổng quát: “Nghiên cứu tạo ra các giống thuỷ sản có năng suất, chất lượng cao, các chế phẩm Công nghệ Sinh học và ứng dụng vào sản xuất phục vụ nuôi trồng và phát triển thuỷ sản. Nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ Sau thu hoạch, công nghệ chế biến, tăng tỷ lệ thuỷ, hải sản được chế biến bằng Công nghệ Sinh học và nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.” (Quyết định số 97/2007/QĐ-TTg ngày 29/06/2007)
    Tháng 11/2007 Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025 với mục tiệu tổng quát: “Phát triển nhiên liệu sinh học, một dạng năng lượng mới, tái tạo được để thay thế một phần nhiên liệu hóa thạch truyền thống, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.” (Quyết định số 177/2007/QĐ-TTg ngày 20/11/2007).
    Theo Quyết định 14/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/01/2008 về việc phê duyệt Đề án Kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2020 đã nêu rõ mục tiêu tổng quát là Nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống; xây dựng công nghiệp sinh học trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ cao, sản xuất được các sản phẩm chủ lực, thiết yếu và đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân; tập trung nguồn lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư đối với công nghệ sinh học, hình thành và phát triển thị trường công nghệ sinh học để đến năm 2020 công nghệ sinh học của Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, một số lĩnh vực thiết yếu đạt trình độ, tiêu chuẩn quốc tế.
    Trong Chiến lược phát triển Khoa học công nghệ Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020 đã khẳng định: “Lĩnh vực Công nghệ Bảo quản và Chế biến Nông sản, thực phẩm cần tập trung nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ nhằm nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của nông sản, thực phẩm”.
    Tiếp theo đó, trong Luật Công nghệ cao (2008) đã xác định rõ 04 hướng công nghệ cao được ưu tiên phát triển là: Công nghệ Thông tin truyền thông, Công nghệ Sinh học, Công nghệ Vật liệu mới và Công nghệ Tự động hóa.
    Quyết định số 850/QĐ-TTg ngày 07/9/2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyêt danh mục các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia giai đoạn 2000 - 2005, trong lĩnh vực CNSH bao gồm Phòng thí nghiệm Công nghệ gene, Phòng thí nghiệm Công nghệ enzym và protein, Phòng thí nghiệm Công nghệ văcxin và các chế phẩm y sinh học, Phòng thí nghiệm Công nghệ tế bào động vật, Phòng thí nghiệm Công nghệ tế bào thực vật.
    Quyết định số 842/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao đến năm 2020, trong lĩnh vực CNSH các lĩnh vực được phát triển bao gồm ứng dụng công nghệ sinh học trong công nghiệp chế biến, trong sản xuất các protein, enzym tái tổ hợp sử dụng trong dược phẩm, thực phẩm, công nghiệp xử lý môi trường, vắc xin ADN tái tổ hợp, vắc xin protein tái tổ hợp dùng cho người, gia súc, gia cầm và thủy sản, nhiên liệu sinnh học được sản xuất bằng công nghệ sinh học từ tảo, phế phụ phẩm nông nghiệp, chất thải
    Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm là lĩnh vực công nghệ cao dựa trên nền tảng khoa học về sự sống, kết hợp với quy trình thiết bị kỹ thuật nhằm tạo ra các công nghệ khai thác các hoạt động của vi sinh vật, tế bào thực vật và động vật, các sản phẩm Nông - Lâm - Ngư nghiệp để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
    Đối với Việt Nam, một nước đi lên từ nông nghiệp nhiệt đới, việc ứng dụng Công nghệ Sinh học Thực phẩm trong sản xuất Nông - Lâm nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, là yếu tố quan trọng đảm bảo an ninh lương thực, chuyển đổi cơ cấu và phát triển bền vững kinh tế Nông - Lâm nghiệp.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...