Đồ Án Xây dựng chương trình ứng dụng quản lý hoạt động của Fafilm TPHCM

Thảo luận trong 'Công Nghệ Thông Tin' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Bộ sưu tập :

    Đề tài tốt nghiệp cao đẳng/đại học


    Tác giả chính :
    Nguyễn Thị Ngọc Loan

    Ngôn ngữ :
    Tiếng Việt;

    Ký hiệu xếp giá :
    98TH1260,1274

    Lần xuất bản :
    In lần thứ 1

    Nơi xuất bản :
    Tp.HCM : Đại học Kỹ thuật Công nghệ, 2003

    Mô tả vật lý :
    71 tr. ;31 cm

    Tóm tắt :
    95TH.

    Chuyên ngành :
    Công nghệ thông tin





    PHẦN I
    GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ
    CHƯƠNG IGIỚI THIỆU CHUNG VỀ VISUAL BASIC.NET
    I.GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ .NET:
    1. .Net là gì?
    .Net không chỉ là một cái tên gọi mà nó còn đại diện cho toàn bộ các công nghệ và các khái niệm cấu thành một nền tảng để người lập trình xây dựng các ứng dụng trên đó. Visual Basic .Net có một số phiên bản thực sự là 7.0 nhưng số này ít được sử dụng.
    Có thể hiểu .Net là một lớp tồn tại bên dưới các ứng dụng và cung cấp một tập các chức năng và các dịch vụ cơ bản. Lớp này chứa một tập các ứng dụng và các hệ điều hành gọi là các .Net server, một tập các đối tượng gọi là .Net Framework và một tập các dịch vụ hỗ trợ cho tất cả các ngôn ngữ .Net gọi là Commom Language Runtime (CLR). Các phần này được tách biệt như trong hình vẽ sau:


    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD] User Application
    [​IMG]
    .NET Framework
    [​IMG]
    .Net Servers
    Windows,BigTalk,Exchange,SQL,App Center
    .Net Devices
    [​IMG]
    Hardware Components

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]





    Ghi chú: .Net không chỉ có một thứ mà nó là một tập hợp các phần mềm và các khái niệm kết hợp với nhau để cho phép tạo các giải pháp thương mại.
    2. .Net server:
    Mục đích lớn của .Net là thuận tiện trong xây dựng các hệ thống phân tán. Phần lớn các hệ thống kiểu này thực hiện công việc của chúng ở phần hậu (back end), ở cấp độ server. Microsoft cung cấp một tập hợp các sản phẩm phần mềm mà chúng được biết như là .Net Enterprise Servers. Chúng được thiết kế để hỗ trợ các tính năng xử lý phần hậu (back end) cần thiết của một hệ thống phân tán. Các sản phẩm này bao gồm:
    · Hệ điều hành server, Microsoft Windows(Server,Advanced Server, và Datacerter Servser).
    · Các phần mềm như là Microsoft App Center và Microsoft Cluster Server.
    · Một hệ thống lưu trữ thư điện tử, thông tin tự do, ,Microsoft Exchange Server.
    · Một động cơ chuyển đổi dạng dữ liệu dựa trên XML gọi là Microsoft BizTalk Server.
    .
    CHƯƠNG IIGIỚI THIỆU CHUNG VỀ SQL SERVERI. GIỚI THIỆU SQL SERVER:
    Microsoft SQL Server cho phép những ứng dụng Client điều khiển những thông tin được truy xuất từ Server bằng cách sử dụng một vài công cụ và kỹ thuật đặc biệt. Chúng ta cũng có thể xử lý thông tin trên máy Client khi cần thiết .
    Đặc điểm chính của SQL Server là một cơ sở dữ liệu quan hệ. Trong đó dữ liệu được tham khảo như những hàng và cột của hàng. Đối với mô hình quan hệ được thực hiện trong nó thì các hàng của bảng dữ liệu không được xếp thứ tự từ khi chúng ta tạo index cho bảng. Tuy nhiên chúng ta có thể truy xuất và hiển thị các hàng theo thứ tự nào đó. Chúng ta phải sử dụng những câu phát biểu của ngôn ngữ SQL thích hợp để truy xuất theo thứ tự đó. Mô hình quan hệ theo lý thuyết ban đầu yêu cầu mỗi hàng được định nghĩa độc lập bởi ít nhất một cột của bảng gọi là khóa (Primary key ). Việc yêu cầu mỗi hàng là duy nhất nhằm đảm bảo rằng mỗi hàm được truy xuất hay thay đổi độc lập và duy nhất với các hàng khác trong Table. Tuy nhiên SQL Server không đòi hỏi chúng ta định nghĩa những hàng trong Table là duy nhất.
    Thành phần của SQL Server là cơ sở dữ liệu quan hệ và cấu trúc của nó. SQL Server là cơ sở dữ liệu toàn diện, mạnh và an toàn với khả năng như sau:
    Microsoft SQL Server cho phép chúng ta định nghĩa đến 32676 Database, khó có ứng dụng nào vượt quá giới hạn cho phép trên. Trong các ứng dụng thông thường chỉ có vài Database trong một dịch vụ trên Serser. Chưa kể chúng ta định nghĩa đến hai tỷ Table cho một Database. Dễ thấy rằng không có nơi nào cần đến hai tỷ Table trong một cơ sở dử liệu.
    SQL Server cho phép chúng ta định nghĩa đến 250 cột cho mỗi Table, và nó cũng cho phép kết các cột từ 16 Table khác nhau trong một Query. SQL không giới hạn số hàng trong Table, tuy nhiên trên thực tế bị giới hạn bởi môi trường lưu trữ. Các Database và những Table của nó có thể được chứa trong nhiều đĩa vật lý. Microsoft SQL Server cho phép Database mở rộng đến 32 đĩa vật lý. Chúng ta có thể định nghĩa đến 250 index trong mỗi Table nhưng chỉ có một trong số đó là Clustered index. Index là một cấu trúc cho phép các hàng của Table được truy xuất nhanh hơn không sử dụng index. Trong Clustered index, những hàng của Table được sắp xếp thứ tự, duy trì và lưu trữ có thứ tự trên đĩa vật lý, các hàng được sắp xếp thứ tự thêm vào. Chúng ta thường định nghĩa index cho những cột được truy xuất thường xuyên để tăng tốc độ truy xuất. Index tốn không gian lưu trữ trong Database để chứa các cấu trúc index chúng ta cần định nghĩa index để tăng tốc độ truy xuất các hàng và thường ít khi dùng hết 250 index cho một Table.
    .

    PHẦN II
    PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG

    CHƯƠNG IĐẶT TẢ YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG
    A.CÁC YÊU CẦU VỀ CHỨC NĂNG:
    Gồm hai chức năng chính:
    Ø Quản lý công việc bán phim cho đại lý.
    Ø Quản lý công việc mua phim từ các nhà cung cấp phim.
    1. Quản lý công việc bán phim cho đại lý:
    a . Nhận đơn đặt phim từ các đại lý:
    o Đối với yêu cầu chứa năng:
    Kiểm tra đơn đặt phim theo mã đại lý trong tập danh mục đại lý, nếu đơn hợp lệ thì chuyển qua bộ phận xử lý đơn đặt phim. Nếu đơn không hợp lệ thì hướng dẫn cho đại lý lập đơn đặt phim mới, với đại lý mới chưa có tên trong danh mục đại lý thì chuyển qua bộ phận nhận đại lý mới.
    o Đối với yêu cầu người sử dụng:
    Được trang bị một máy vi tính nối mạng cục bộ của công ty. Nhân viên có khả năng thao tác truy xuất, xem trong danh mục đại lý có đại lý đó chưa. Không cho truy xuất ngoài khả năng cho phép. Màn hình giao diện đơn giản để sử dụng.
    b. Nhận đại lý mới:
    o Yêu cầu chức năng:
    Các thủ tục đơn giản, khi có đại lý mới đến đặt phim thì cập nhật đại lý mới vào danh mục đại lý và cho đại lý mới một mã số riêng.o Yêu cầu người sử dụng:
    Được trang bị một máy vi tính nối mạng cục bộ. Được phép chỉnh sữa, cập nhật trên bảng danh mục đại lý. Trong danh mục đại lý mã số đại lý không được trùng nhau.
    Màn hình giao diện đơn giản, thuận tiện cho việc cập nhật dữ liệu hoặc chỉnh sữa theo yêu cầu.
    c. Xử lý đơn đặt phim:
    o Yêu cầu chức năng:
    Căn cứ vào đơn đặt phim đã hợp lệ, từ mã đại lý, mã phim đặt mua để kiểm tra. Nếu phim hiện có thì lập hoá đơn bán phim cho đại lý, sau đó lưu hoá đơn đó vào hệ thống. Nếu phim trong đơn đặt phim không có hoặc thiếu thì báo cho bộ phận in sang, trường hợp bộ phận in sang không đáp ứng được yêu cầu của đại lý thì báo cho đại lý biết và hiệu chỉnh lại đơn đặt phim.
    o Yêu cầu người sử dụng:
    Chương trình được xử lý trên máy vi tính nối mạng. Nhân viên xử lý đơn đặt phim phải có khả năng sử dụng máy nhất định, phải qua huấn luyện để sử dụng phần mềm hệ thống truy xuất dữ liệu nhanh chóng, tạo lập các hoá đơn và cập nhật dữ liệu mới kịp thời đảm bảo cho hệ thống không bị gián đoạn.
    2. Quản lý công việc mua phim từ các nhà cung cấp:
    a. Lập đơn mua phim:
    o Yêu cầu chức năng:
    Dựa vào phim mới được sản xuất mà công ty chưa mua được bản quyền và nhu cầu do đại lý đặt ra để tạo nên hoá đơn mua phim mới. Tạo lập đơn mua phim mới từ các nhà cung cấp căn cứ vào danh mục các nhà cung cấp, nếu nhà cung cấp được liên hệ mua phim lần đầu tiên thì chuyển qua bộ phận nhận nhà cung cấp mới. Sau khi lập sau đơn mua phim thì chuyển sang bộ phận xử lý mua phim.
    o Yêu cầu người sử dụng:
    Được trang bị một máy vi tính nối mạng cục bộ. Nhân viên có khả năng truy xuất xem danh mục nhà cung cấp có nhà cung cấp đó chưa. Không cho phép truy xuất ngoài khả năng cho phép. Màn hình đơn giản dễ sử dụng.
    b. Nhận nhà cung cấp mới:
    o Yêu cầu chức năng:
    Các thủ tục đơn giản, khi cần mua phim từ một nhà cung cấp phim mới thì cập nhật nhà cung cấp mới vào tập danh mục nhà cung cấp và cho nhà cung cấp mới một mã riêng.
    o Yêu cầu người sử dụng:
    Được trang bị một máy vi tính nối mạng cục bộ.
    Được phép chỉnh sữa, cập nhật trên bảng danh mục nhà cung cấp. Trong danh mục nhà cung cấp các mã số nhà cung cấp không được trùng nhau.
    Màn hình giao diện đơn giản dễ sử dụng.
    c. Xử lý công việc mua phim:
    o Yêu cầu chức năng:
    Sau khi được phía nhà cung cấp chấp nhận yêu cầu của đơn mua phim thì lưu đơn mua phim vào hệ thống. Phim mới nhập về sẽ được chuyển qua cho bộ phận nhận phim mới.
    o Yêu cầu người sử dụng:
    Chương trình được xử lý trên máy vi tính nối mạng. Nhân viên xử lý đơn mua phim phải có khả năng sử dụng máy nhất định, phải qua huấn luyện để sử dụng phần mềm hệ thống truy xuất dữ liệu nhanh chóng, tạo lập các hoá đơn và cập nhật dữ liệu mới kịp thời đảm bảo cho hệ thống không bị gián đoạn.
    d. Nhận phim mới:
    o Yêu cầu chức năng:
    Khi phim mới được nhập về nó được lưu và trong tập danh mục phim. Mỗi phim có một mã riêng để phân biệt với các phim khác.
    o Yêu cầu người sử dụng:
    Được trang bị một máy vi tính nối mạng cục bộ.
    Được phép chỉnh sữa ,cập nhật trên bảng danh mục phim. Trong danh mục phim các mã số phim không được trùng nhau.
    Màn hình giao diện đơn giản dễ sử dụng.
    B.MÔ HÌNH XỬ LÝ:
     
Đang tải...