Xây dưng chương trình quản lý kho vẬt tư xây dựng cho công ty Nam Cường Thái Nguyên

Thảo luận trong 'Quản Trị Mạng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Xây dưng chương trình quản lý kho vẬt tư xây dựng cho công ty Nam Cường Thái Nguyên

    ĐẠI HỌC THÁI NGUYấN
    KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
    . ššO›› .

    [​IMG]

    BÁO CÁO
    THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

    Đề tài:
    XÂY DƯNG CHƯƠNG TŔNH QUẢN LƯ KHO VẬT TƯ XÂY DỰNG CHO CÔNG TY NAM CƯỜNG THỎI NGUYỜN


    Giáo viên hướng dẫn: Lê Anh Tú
    Sinh viên thực hiện : Đỗ Tuấn Anh
    Lớp: HCĐH K8A







    Thái Nguyên, tháng 02 năm 2011

    [SUB]MỤC LỤC[/SUB]
    MỤC LỤC
    LỜI NÓI ĐẦU
    CHƯƠNG 1 T̀M HIỂU VỀ MICROSOFT ACCESS
    1.1KHÁI NIỆM VỀ MICROSOFT ACCESS
    1.2.CƠ SỞ DỮ LIỆU TRONG MICROSOFT ACCESS
    1.2.1.BẢNG BIỂU (TABLE)
    1.2.2. Truy vấn (Query):
    1.2.3. Các biểu mẫu ( Form ):
    1.2.4. Các báo biểu ( Report ):
    1.2.5. Tập luyện ( Macro)
    1.2.6. Bộ nhớ lệnh (Module)
    CHƯƠNG 2 KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
    2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty Nam Cường Thái Nguyên
    2.1.1 Quy tŕnh quản lư của cửa hàng
    2.1.2 Mô tả bài toán:
    2.1.3Các loại giấy tờ có liên quan đến cửa hàng
    2.1.4 Xác định thông tin vào của bài toán
    2.1.5 Xác định thông tin ra của bài toán
    2.1.6 Xác định qui tŕnh xử lư tính toán của bài toán
    2.1.7 Xác định mục tiêu cần quản lư của bài toán
    2.1.8Xác định yếu tố thành công của bài toán
    2.2 Thực trạng của công tác quản lư của của hàng
    2.3 Biểu đồ phân cấp chức năng :
    2.4. Biểu đồ luồng dữ liệu:
    2.4. Biểu đồ luồng dữ liệu:
    2.5. Chuẩn hoá cơ sở dữ liệu quan hệ của bài toán quản lư kho hàng
    2.6.Mô h́nh dữ liệu thực thể liên kết
    2.7. Mô h́nh dữ liệu quan hệ:
    CHƯƠNG 3
    THIẾT KẾ GIAO DIỆN VÀ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TR̀NH QUẢN LƯ KHO
    3.1. Xây dựng bảng, thiết kế bảng
    3.2.Thiết kế các Form dữ liệu:
    3.3. Thiết kế Form điều khiển chính :
    3.4.TRUY VẤN (QUERY)
    3.5. BÁO BIỂU (REPORT)
    KẾT LUẬN
    TÀI LIỆU THAM KHẢO


    [SUB]LỜI NÓI ĐẦU[/SUB]
    Trong bối cảnh công nghệ thông tin ngày càng phát triển, việc sử dụng rộng răi máy vi tính không chỉ bó hẹp trong việc nghiên cứu ở các trường đại học, các trung tâm máy tính mà c̣n mở rộng ra mọi cơ quan xí nghiệp, nhà máy. Song song với quá tŕnh trên, việc tin học hoá quản lư trong trường học, công ty, nhà máy, xí nghiệp ngoài thực tiễn cũng được chú trọng đi đôi với việc tăng cường trang thiết bị máy vi tính.
    Bài toán mà em xây dựng trong đề tài thực tập chuyên ngành, là đưa các ứng dụng tin học vào bài toán trong thực tế “Xây dưng chương tŕnh quản lư kho vật tư xây dựng cho công ty Nam Cường Thỏi Nguyờn”
    Cơ bản, bài toỏn đó được phân tích và xây dựng một cách cẩn thận, cú các chức năng cơ bản mà người sử dụng yêu cầu và đáp ứng được yêu cầu chung.
    Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương:
    Chương1:T́m hiểu Microsoft Access.
    Chương 2:Khảo sát và phân tích thiết kế hệ thống
    Chương 3: Thiết kế giao diện và Cài đặt chương tŕnh quản lư kho
    Do điều kiện thời gian có hạn và chưa hiểu biết được hết các vấn đề nghiệp vụ, nên đề tài của em khó có thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Vậy nên em mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ư kiến của các thầy cô và các bạn sinh viờn trong trường để cho đề tài của em ngày được hoàn thiện hơn.
    Ngày 16 tháng 2 năm 2011
    Sinh viên thực hiện
    ĐỖ TUẤN ANH






    CHƯƠNG 1
    T̀M HIỂU VỀ MICROSOFT ACCESS
    1.1KHÁI NIỆM VỀ MICROSOFT ACCESS
    Microsoft Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu tương tác người sử dụng, chạy trong môi trường Windown. Microsoft Access cho chúng ta một công cụ hiệu lực và đầy sức mạnh trong công tác tổ chức, t́m kiếm và biểu diễn thông tin.
    Microsoft Access cho ta các khả năng thao tác dữ liệu khả năng liên kết và công cụ truy vấn mạnh mẽ giúp quá tŕnh tỡn kiếm thông tin diễn ra nhanh chóng. Người sử dụng có thể chỉ dùng một truy vấn để làm việc với các dạng cơ sở dữ liệu khác nhau. Ngoài ra, có thể thay đổi truy vấn bất ḱ lúc nào và xem nhiều cách hiển thị dữ liệu khác nhau chỉ cần động tác nhấp chuột.
    Microsoft Access là một công cụ đầy năng lực để nâng cao hiệu xuất công việc. Bằng cách sử dụng các Winzard của Microsft Access và các lệnh có sẵn (Macro) ta có thể dễ dàng tự động hoá công việc mà không cần lập tŕnh. Đối với những nhu cầu quản lư cao, Access đưa ra ngôn ngữ lập tŕnh Access Basic ( Visual Basic Application ) một ngôn ngữ lập tŕnh mạnh trên cơ sở dữ liệu.
    1.2.CƠ SỞ DỮ LIỆU TRONG MICROSOFT ACCESS
    1.2.1.BẢNG BIỂU (TABLE)
    Bảng là thành phần cơ sở của tập tin cơ sơ dữ liệu Access dùng để lưu trữ dữ liệu, nú chớnh là cấu trúc cơ sơ dữ liệu. Do đó đây là đối tượng đầu tiên tạo ra trước. Bên trong một bảng, dữ liệu được h́nh thành bởi nhiều cột và nhiều hàng.
    Trong Access việc tạo bảng, sửa đổi cấu trúc của bảng được tiến hành trên môi trường giao diện đồ họa rất trực quan, việc tạo bảng có thể sử dụng công cụ Wizard hoặc tự thiết kế theo ư người sử dụng. Đối với bảng, Access cung cấp đầy đủ các kiểu dữ liệu cần thiết cho các trường, bao gồm dữ liệu kiểu Text, kiểu số (number), kiểu tiền tệ (Currency), kiểu ngày tháng( Data/Time), kiểu logic (yes / no) và các đối tượng OLE.
    Đặc biệt, với thuộc tính Validation Rule của các trường, chúng ta có thể kiểm soát đựợc các giá trị nhập vào mà không cần viết một ḍng lệnh lập tŕnh nào như các ngôn ngữ lập tŕnh khác.
    Ngoài ra, để giảm thao tác khi nhập liệu, ta có thể đặt thuộc tính ngầm định Default Valuae hay các phiên bản mới của Access cung cấp các Combo Box cho các trường của bảng nếu ta muốn sử dụng để giảm bớt các thao tác bàn phím và sai sót trong quá tŕnh nhập dữ liệu.
    Để đảm bảo an toàn dữ liệu, Access cho phép thiết lập quan hệ giữa các bảng với nhau đảm bảo tớnh ràng buộc. Do đó, người dùng không phải kiểm tra tính toàn vẹn dữ liệu khi nhập.
    Các bước cơ bản khi thiết lập một bảng trong Microsoft Access như sau:
    - Tạo Bảng
    - Đặt khúa chớnh
    - Chỉnh sửa cấu trúc bảng
    - Sử dụng thuộc tính của trường để tŕnh bày dạng dữ liệu của trường và kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu khi nhập.
    1.2.2. Truy vấn (Query):
    Truy vấn ( Query ) cho phép ta khai thác CSDL, ta có thể chọn các bản ghi từ một bảng hay nhiều bảng và hiển thị một số trường (hoặc toàn bộ các trường ) của các bản ghi này. Ta dùng truy vấn để tính toán một số cột mà trong bảng không có, chẳng hạn cột tổng tiền bẳng tổng thành tiền của các mặt hàng. Các loại truy vấn: Select query, Update query, Crosstab query, Make table query .Truy vấn được tạo ra bằng cách dung dữ liệu của các bảng thuộc CSDL, các bảng này gọi là bảng nền.
    Một truy vấn được đặc trưng bởi một câu hỏi và một câu trả lời. Câu hỏi được thiết kế trong lưới thiết kế, câu trả lời được hiển thị trong một tập động (tập hợp các bản ghi thoả măn tiêu chuẩn lựa chọn). Tập động giống bảng về h́nh dạng nhưng nó không phải là một bảng, nó chỉ là một tập con động của một bảng. Trên tập động ta cũng có thể thêm bản ghi mới, sửa đổi dữ liệu của bản ghi, xoá một bản ghi, những thay đổi này sẽ được lưu vào các bảng nền của truy vấn.
    Khi xây dựng một truy vấn cần phải:
    - Chọn bảng hoặc Query khác làm nguồn dữ liệu
    - Thờm các trường mới và kết quả thực hiện các phép tính trờn cỏc trường của bảng nguồn.
    - Đưa vào các điều kiện t́m kiếm, lựa chọn.
    - Đưa vào các trường dùng để sắp xếp.
    1.2.3. Các biểu mẫu ( Form ):
    Các biểu mẫu ( Form ) có nhiều tác dụng có thể dùng biểu mẫu để nhập, thay đổi, xem, in dữ liệu. Với Access ta có thể thiết kế các biểu mẫu để đúng và tŕnh bày thông tin theo sở thích riêng. Ta có thể dùng nhiều thành phần của thiết kế để tạo biểu mẫu làm sẵn trong Access.
    Biểu mẫu cung cấp một cách thức dễ dàng xem dữ liệu của một bảng hay truy vấn. Ta có thể xem tất cả các giá trị của các trường thuộc một bản ghi trong chế độ Form View, hoặc có thể chuyển sang chế độ Datasheet View để xem tất cả các bản ghi trong một biểu mẫu. Dùng biểu mẫu cũng là cách hữu hiệu để nhập dữ liệu, nú giúp ta tiết kiệm thời gian và tránh sai sót gừ phớm. Ví dụ: ta có thể tạo một danh sách trên biểu mẫu để lựu chọn một giá trị thay cho việc gơ giá trị này. Các công cụ thiết kế biểu mẫu giúp ta thiết kế các biểu mẫu dễ sử dụng: tŕnh bày dữ liệu ở dạng hấp dẫn với cỏc phụng chữ đặc biệt và các hiệu ứng đồ hoạ khác như màu sắc và tụ búng, biểu mẫu tŕnh bày có dạng giống như trang giấy viết quen thuộc, tính toán các tổng, chứa các đối tượng đồ hoạ, hiển thị dữ liệu từ nhiều bảng hay truy vấn, tự động hoá nhiều công việc thông thường mà ta phải thực hiện.
    Biểu mẫu là công cụ mạnh của Access được dùng:
    - Thể hiện và cập nhật dữ liệu cho các bảng
    - Tổ chức giao diện chương tŕnh
    - Cập nhật dữ liệu từ bảng chọn
    - Cập nhật dữ liệu cho nhiều bảng :
    Có 4 loại biểu mẫu như sau:
    *. Biểu mẫu một cột (single column): Trong loại biểu mẫu này các trường được sắp xếp theo hang dọc, biểu mẫu có thể chiếm một hay nhiều trang màn h́nh, trên đó ta có thể kẻ các đường thẳng, h́nh chữ nhật hay trang trí cỏc hỡnh ảnh Với biểu mẫu người ta thường dùng thanh công cụ Combo Box rất thuận tiện cho việc cập nhật dữ liệu từ bàn phím .
    *. Biểu mẫu nhiều cột dạng bảng (Tabular): Tabular là loại biểu mẫu dùng để hiển thị thông tin theo cột dọc từ trái sang phải, mỗi hàng chứa một bản ghi tương đối giống bảng nhưng ưu tiên hơn là ta co thể tạo viền, tạo bảng khung nh́n, hiển thị được ảnh trong khi bảng, truy vấn th́ không thể làm được.
    *. Biểu mẫu chính/ phụ ( Main / sub form): Biểu mẫu chính phụ thường để biểu diễn hiển thị các dạng dữ liệu có quan hệ một – nhiều. Trong biểu mẫu chính /phụ người ta sử dụng List Box lựa chọn thông tin , hạn chế việc gơ bằng bàn phím.
    *. Biểu mẫu đồ họa (Graph): Biểu mẫu đồ họa là loại biểu mẫu dùng để thể hiện kết quả thống kê theo dạng cột phần trăm (%), đồ thị làm cho kết quả có tính trực quan như trong Word, Excel
    1.2.4. Cỏc báo biểu ( Report ):
    Báo biểu ( Report ) dùng để in thông tin ra giấy, các thông tin này được lấy từ các bảng và các truy vấn. Report c̣n cho phép tổ chức và tŕnh bày, dữ liệu theo nhóm, tính toán các tổng nhóm, thống kê dữ liệu theo nhóm. Report cũng dùng để tạo cỏc nhón.
    Trong chế độ Design View cấu trúc của một Report giống với Form gồm 5 dải: Report Header, Page Header, Detail, Page Footer, Report Footer. Nếu Report có gộp nhúm thỡ cũn thờm hai dải: Phần đầu của nhóm và phần cuối của nhóm.
    - Từ báo biểu, ta có thể kết xuất thông tin sang Word, Excel .
    1.2.5. Tập luyện ( Macro)
     
Đang tải...