Chuyên Đề Xây dựng chương trình Mô phỏng quy trình nhập xuất nguyên vật liệu

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    MỤC LỤC . .1
    DANH MỤC HÌNH . .5
    DANH MỤC BẢNG BIỂU . .7
    MỞ ĐẦU . .8
    CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI . .10
    I.1. Giới thiệu . 10
    I.2. Lý do chọn đề tài . 11
    I.3. Thực trạng nghiên cứu . .11
    I.4. Mục tiêu của đề tài . .12
    I.5. Giải pháp và ý tưởng . 13
    CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT . .16
    II.1. Khái quát về đề tài . 16
    II.1.1. Phòng Nhân sự . 17
    a) Chức năng - nhiệm vụ . .17
    b) Mối quan hệ với phòng Kế toán . .17
    II.1.2. Phòng Kỹ thuật . 18
    a) Chức năng - nhiệm vụ . .18
    b) Mối quan hệ với phòng Kế toán . .18
    II.1.3. Phòng Kinh doanh . .19
    a) Chức năng - nhiệm vụ . .19
    b) Mối quan hệ với phòng Kế toán . .19




    II.1.4. Ban giám đốc . 20
    a) Chức năng - nhiệm vụ . .20
    b) Mối quan hệ với phòng Kế toán . .20
    II.1.5. Bộ phận Sản xuất . .20
    a) Chức năng - nhiệm vụ . .20
    b) Mối quan hệ với phòng Kế toán . .21
    II.1.6. Phòng Quản lý chất lượng (QC) . 21
    a) Chức năng - nhiệm vụ . .21
    b) Mối quan hệ với phòng Kế toán . .21
    II.1.7. Phòng Kế hoạch . .22
    a) Chức năng - nhiệm vụ . .22
    b) Mối quan hệ với phòng Kế toán . .22
    II.1.8. Phòng Mua hàng . 23
    a) Chức năng - nhiệm vụ . .23
    b) Mối quan hệ với phòng Kế toán . .23
    II.1.9. Phòng Kế toán . .23
    II.2. Quy trình mô phỏng . 24
    II.2.1. Quy trình nhập . .24
    II.2.2. Quy trình xuất . .37
    II.3. Kế toán nhập xuất nguyên vật tư . .46
    II.3.1. Khái niệm . .46
    II.3.2. Đặc điểm . 46




    II.4. Hiện trạng tin học . .46
    CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG . .48
    III.1. Phân tích thiết kế thành phần dữ liệu ở mức quan niệm . .48
    III.1.1. Từ điển dữ liệu . .48
    III.1.2. Mô hình khái niệm về thực thể . .50
    a) Mô hình các thực thể và thuộc tính . 50
    b) Mô tả các mối kết hợp . .53
    III.2. Thành phần dữ liệu ở mức lôgic . .54
    III.2.1. Mô hình thực thể kết hợp . .54
    III.2.2. Chuyển đổi mô hình thực thể kết hợp sang quan hệ . .55
    III.2.3. Mô hình quan hệ . .57
    III.2.4. Ràng buộc toàn vẹn . 58
    a) Ràng buộc liên bộ . 58
    b) Ràng buộc liên quan hệ . 60
    c) Ràng buộc miền giá trị . .61
    CHƯƠNG IV. THỰC HIỆN ĐỀ TÀI . 62
    IV.1. Giới thiệu về chương trình . .62
    IV.1.1. Menu của chương trình . .63
    IV.1.2. Giao diện chính . .67
    IV.2. Các phòng ban . .70
    IV.2.1. Phòng Kế Hoạch . .70
    IV.2.2. Phòng Kế Toán . .70




    IV.2.3. Phòng Mua hàng . .70
    IV.2.4. Bộ phận Kho . .71
    IV.2.5. Bộ phận QC . 71
    IV.2.6. Bộ phận Xưởng . .71
    IV.2.7. Phòng Giám đốc . .71
    IV.3. Các phiếu, biểu mẫu . .79
    KẾT LUẬN . .80
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . .83


    MỞ ĐẦU
    Trong bối cảnh nền kinh tế đang trên đà hội nhập. Các công ty, doanh
    nghiệp trong và ngoài nước ồ ạt chuyển hướng đầu tư và định hướng lâu dài để
    thích nghi, khai thác thị trường màu mỡ của nước ta.
    Cùng với việc tăng đột biến về nguồn vốn, sự phát triển về hạ tầng, trang
    thiết bị sản xuất là tất yếu nên guồn lao động có tay nghề và kinh nghiệm rất cấp
    thiết.
    Song với sự thiếu hụt trầm trọng nguồn lao động trí thức khó có thể đáp
    ứng đà phát triển vượt bậc về khoa học kỹ thuật.
    Một thực trạng vốn đã tồn lại từ rất lâu là đội ngũ lao động vừa tốt nghiệp
    đa số thiếu kinh nghiệm thực hành, thiếu tự tin khi đi tìm việc và thực tế không
    có kiến thức thực tế để nắm bắt ngay công việc được giao. Bên cạnh đó, các
    doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản kinh phí và thời gian để đào tạo lại các sinh
    viên, rất tốn kém.
    Đòi hỏi phải có một lưc lượng lao động đúng nghĩa có tay nghề và kinh
    nghiệm vốn là điểm yếu của sinh viên nước ta nói chung và sinh viên trường ta
    nói riêng.
    Sở dĩ có vấn đề như vậy là do chương trình đào tạo hiện nay của các
    trường đại học nói chung còn mang tính lý thuyết, hàn lâm mà chưa chú trọng
    hoặc chưa có khả năng để nâng cao tính thực hành ở giai đoạn chuyên ngành.
    Vấn đề này có muôn ngàn lý do, ai cũng nhìn thấy và nhận biết được nhưng vẫn
    chưa tìm ra được hướng giải quyết.




    Ngày nay Công nghệ thông tin đã phát triển nhanh chóng và trở thành một
    ngành khoa học mũi nhọn. Việc áp dụng những thành tựu Công nghệ thông tin
    vào mọi lĩnh vực của cuộc sống cũng đang ngày càng phát triển cả về chiều rộng
    lẫn chiều sâu, làm thay đổi diện mạo cũng như cách thức làm việc và làm giảm
    gánh nặng của việc lưu trữ hàng khối hồ sơ giấy tờ đã từng đè nặng lên con
    người. Qua đó đã đóng góp to lớn cho sự phát triển của xã hội.
    Xuất phát từ nhu cầu và sự đòi hỏi của thị trường lao động, sự kiểm
    nghiệm khắc nghiệt của xã hội về chất lượng đào tạo ở các trường đại học, nên
    cần phải có một chương trình mô phỏng để sinh viên có thể thực hiện các nghiệp
    vụ thuộc chuyên ngành của họ đang học giúp cho sinh viên tự tin hơn khi ra
    trường.
    Đề tài sẽ tập trung xây dựng một môi trường mô phỏng sát với thực tế ở
    mức tối đa có thể. Khi sử dụng chương trình, người dùng sẽ được thực hiện tất cả
    các quy trình, nghiệp vụ kế toán như bên ngoài thực tế mà họ sẽ gặp phải khi làm
    việc. Sau khi sử dụng chương trình, người dùng sẽ được trang bị những kiến thức
    cần thiết để bắt tay vào công việc ngay mà không cần phải tốn một khoảng thời
    gian làm quen với công việc.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...