Chuyên Đề Xây dựng chiến lược quảng cáo sản phẩm thẻ cho ngân hàng thương mại mới thành lập

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
     PHẦN MỘT: THẺ VÀ QUẢNG CÁO



    I. THẺ:

    1. Định nghĩa:

    -Thẻ là một phương tiện thanh toán tiên tiến, tiện dụng, thể hiện sự phát triển của hoạt động thanh toán và đặc biệt là việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công nghệ ngân hàng. Nhằm mục tiêu đáp ứng đa dạng nhu cầu khách hàng, sẵn sàng hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới.

    -Thẻ là phương tiện thanh toán mà người sở hữu có thể sử dụng nó để rút tiền mặt tại các máy hay quầy tự động của ngân hàng đồng thời có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ không dùng tiền mặt.

    2. Phân loại:

    - Căn cứ vào tính năng sử dụng :

     Thẻ ghi nợ:

    ã Khái niệm: Thẻ ghi nợ là thẻ điện tử do một ngân hàng phát hành cho phép khách hàng có thể rút tiền từ tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc có thể vay với một hạn mức nhất định để chi trả cho các hàng hoá và dịch vụ .

    Về mặt hình thức thì đây là một tấm thẻ bằng nhựa tương tự giống như thẻ tín dụng tuy nhiên chức năng của nó thì lại giống như việc ký một tờ séc vì chủ thẻ có thể rút tiền trực tiếp từ tài khoản của họ. Một số thẻ ghi nợ kiểu này còn được gọi là thẻ séc.

    ã Đặc điểm: Không có hạn mức tín dụng

     Thẻ tín dụng:

    ã Khái niệm: là một hệ thống thanh toán, được gọi tên theo tấm thẻ nhựa phát hành cho người sử dụng. Trong hệ thống này, nhà phát hành thẻ cho người tiêu dùng mượn tiền để trả cho người bán hàng, rồi trả lại sau. Thẻ tín dụng cho phép người tiêu dùng có thể "xoay vòng" món nợ với chi phí là tiền lãi. Hầu hết các thẻ tín dụng được phát hành bởi các ngân hàng địa phương hay các tổ chức tín dụng, có cùng hình dạng và kích thước theo tiêu chuẩn ISO 7810.

    ã Đặc điểm: Có hạn mức tín dụng, do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng (chủ thẻ).

    - Căn cứ vào phạm vi sử dụng:

     Thẻ nội địa:

    ã Người Việt Nam quen gọi là thẻ ATM và thẻ này chỉ có phạm vi hoạt động trong quốc gia.

    ã Đặc điểm: Chỉ có thể sử dụng thanh toán trong nước.

     Thẻ quốc tế

    ã Khái niệm: Thẻ Thanh Toán Quốc Tế là một hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp. Các khoản tiền rút từ máy ATM hoặc thanh toán khi mua sắm từ Thẻ Thanh Toán Quốc Tế sẽ được trừ vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ sau mỗi lần giao dịch.

    ã Đặc điểm: Được sử dụng để thanh toán trên khắp thế giới.

    - Căn cứ vào đặc điểm kỹ thuật:

     Thẻ chip:

    ã Khái niệm: Là thẻ có một vi mạch nhúng trong thẻ nhựa.

    ã Đặc điểm: : Thẻ chíp được kích hoạt có khả năng lưu trữ thông tin theo một cách rất an toàn, với khả năng lớn hơn, các ứng dụng và tăng cường các tính năng bảo mật so với thẻ từ hiện có.

     Thẻ từ:

    ã Khái niệm: Đó là một thẻ nhựa có gắn bởi một dãy từ tính ở mặt sau, lưu trữ thông tin của chủ thẻ và của cơ quan cấp thẻ.

    ã Đặc điểm: Là ở mặt sau thẻ này có dãy băng từ màu đen.

    - Căn cứ vào tổ chức phát hành:

     Thẻ American Express:

    ã Khái niệm: Là loại thẻ được chấp nhận tại các điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại những máy ATM có biểu tượng American Express trên toàn thế giới.

    ã Đặc điểm: mã bắt đầu là số 37.

    ã Tiện ích:

    - Chi tiêu trước trả tiền sau với hạn mức tín dụng cao nhất (lên đến 500 triệu) so với các sản phẩm thẻ khác và được hưởng 45 ngày không phát sinh lãi suất;

    - Thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền tại hàng chục triệu điểm bán hàng hoặc hàng triệu ATM có logo Amex tại 230 quốc gia trên toàn thế giới;

    - Hỗ trợ dịch vụ du lịch từ các văn phòng du lịch của American Express trên khắp thế giới: Séc du lịch, đổi tiền, ứng tiền mặt khẩn cấp, trợ giúp khẩn cấp toàn cầu, thay thế thẻ khẩn cấp;

    - Miễn phí dịch vụ bảo hiểm toàn cầu với mức tối đa lên tới 5.0000 USD.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...