Tiểu Luận Xây dựng CD - Rom tư liệu phục vụ giảng dạy sinh học THPT

Thảo luận trong 'Công Nghệ Thông Tin' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Xây dựng CD - Rom tư liệu phục vụ giảng dạy sinh học THPT

    PHẦN MỞ ĐẦU
    1. LƯ DO CHỌN ĐỀ TÀI
    1.1. Do yêu cầu phát triển khoa học kĩ thuật (KHKT) - Kinh tế - Xă hội.
    Sự phát triển mạnh mẽ của KHKT, kinh tế - xă hội trong thời đại hiện nay đặt ra một yêu cầu lớn cho ngành giáo dục. Yêu cầu lớn đặt ra đối với ngành giỏo dục nước ta là đào tạo những con người lao động mới có kiến thức, năng động, sáng tạo, có năng lực tư duy và hành động độc lập cao. Do đó, bờn cạnh việc trang bị cho học sinh những nội dung kiến thức của chương tŕnh, người giáo viên cần phải trang bị cho các em con đường lĩnh hội tri thức, biết suy nghĩ sáng tạo, có kĩ năng tư duy, kĩ năng khai thác và ứng dụng trong học tập.
    1.2. Do yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp dạy học.
    Muốn phát triển được giáo dục, một trong những vấn đề cấp thiết có tính chiến lược là đổi mới phương pháp giáo dục. Cốt lơi của hướng đổi mới PPDH là: Hướng học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động, đề cao khả năng tự học của người học và đề cao vai tṛ của người thầy về khả năng dạy cho người học cách học có hiệu quả nhất.
    Định hướng đổi mới PPDH đă được xác định trong nghị quyết TW2 khoá VIII là: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá tŕnh dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, .”. Định hư­ớng trờn đó đư­ợc pháp chế hoá trong luật Giáo dục, mục 2 điều 4: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS), phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phư­ơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến t́nh cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS’’.
    Để thực hiện chủ trư­ơng trên, một trong những hướng tiếp cận hiện đại là ứng dụng những thành tựu của CNTT trong giáo dục. Chỉ thị 58 - CT/TW của Bộ Chính trị ngày 17/10/2000 đă chỉ rơ nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục là: “ .Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở mọi cấp học, bậc học và ngành học”[2]. Tiếp theo, chỉ thị số 29/2001/CT của Bộ Giáo dục và đào tạo cũng đư­a ra mục tiêu cụ thể: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo .theo hướng sử dụng CNTT như­ là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giáo dục, học tập ở tất cả cỏc mụn học”[3].
    1.3. Xuất phát từ những hạn chế khách quan của Sách giáo khoa và Sách giáo viên hiện nay.
    - Do hệ thống kờnh hỡnh của sách giáo khoa chỉ có những kờnh hỡnh “tĩnh” không đáp ứng được yêu cầu t́m hiểu những kiến thức khái niệm, quy luật, cơ chế, quỏ trỡnh, là những kiến thức rất trừu tượng, nên học sinh rất khó hiểu, khó lĩnh hội được tri thức mới. V́ vậy, cần phải có thêm những phương tiện hỗ trợ như: h́nh ảnh động, phim,
    - Sách giáo viên rất mờ nhạt về yếu tố phương pháp do chỉ sử dụng một số phương tiện như tranh ảnh tĩnh có trong SGK; các mô h́nh, dụng cụ thí nghiệm đơn giản theo danh mục trang bị tối thiểu của Bộ GD & ĐT; nờn cỏc phương pháp trong SGV sử dụng chỉ là sự gợi ư về phương pháp dạy học (PPDH) mà không làm sáng tỏ tiến tŕnh thực hiện phương pháp đó như thế nào, đặc biệt ở những nội dung khó trong SGK.
    1.4. Do thực trạng dạy - học hiện nay.
    Mặc dù đă có nhiều thay đổi trong việc đổi mới PPDH, song sự thay đổi đó chưa hiệu quả. Chủ yếu do PTDH chưa đầy đủ, đồng thời GV chưa có nhiều thời gian để sưu tầm tư liệu và soạn giảng ứng dụng CNTT, tŕnh độ tin học của GV c̣n hạn chế, .
    Nội dung phần di truyền học chương III, IV, V - Sinh học lớp 12 chứa đựng nhiều kiến thức về khái niệm, cơ chế, quá tŕnh, quy luật khá trừu tượng. Tuy nhiên, PTDH ở trư­ờng phổ thông cho phần này hiện nay mới chỉ dừng lại ở các tranh, ảnh tĩnh đơn giản. Với những PTDH đó, người GV gặp phải khó khăn rất lớn, không thể dùng lời để diễn tả hết những diễn biến phức tạp, những cái động trong các quỏ tŕnh đó để HS hiểu một cách sâu sắc.
    1.5. Xuất phát từ những tiện ích của CNTT, đặc biệt là truyền thông đa phương tiện (Multimedia).
    Ứng dụng CNTT đă tạo ra một bước đột phá trong đổi mới các PPDH, giúp cho người học tự khám phá kiến thức mới, bồi dưỡng năng lực tự học để tự học suốt đời, đặc biệt là sự vận dụng những nội dung đă nắm được vào việc giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra.
    Ứng dụng CNTT giúp cho người học hiểu nhanh, nhớ lâu các nội dung học tập, đồng thời giảm nhẹ sức lao động của người thầy, giỳp người thầy tiến hành bài học không bắt đầu bằng giảng giải, thuyết tŕnh, độc thoại, mà bằng vai tṛ đạo diễn, thiết kế, tổ chức, trọng tài, cố vấn ; trả lại cho người học vai tṛ chủ thể, không phải học thụ động bằng nghe thầy giảng giải, mà học tích cực bằng hành động của chính ḿnh nhằm mục tiêu h́nh thành và phát triển nhân cách.
    Một trong những ứng dụng phổ biến nhất của CNTT đang được áp dụng trong dạy học hiện nay là thiết kế bài dạy trên phần mềm MS. Powerpoint­, Violet. Ưu thế của các phần mềm này không chỉ là kênh chữ với nhiều hiệu ứng, mà quan trọng hơn là khả năng tích hợp kờnh hỡnh tĩnh hoặc động trong cùng một bài tŕnh diễn nhờ kỹ thuật siêu liên kết - Hyperlink làm cho bài giảng trở nên sinh động, tạo hứng thú cho người học. Những năm gần đây, băng video, máy tính và hệ thống đa phương tiện (Multimedia) phát triển nhanh tạo điều kiện cho việc cá nhơn hoá việc học tập; GV đóng vai tṛ người hướng dẫn nhiều hơn. Do đó, cần có nhiều nghiên cứu phát triển PTDH, đặc biệt là PTDH đa truyền thông.
    Với những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Xây dựng và sử dụng bài giảng điện tử chương III, IV, V - phần Di truyền học - Sinh học lớp 12 theo hướng tích hợp truyền thông đa phương tiện”.
    2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
    Sưu tầm và gia công sư phạm bộ tư liệu ở dạng kĩ thuật số để thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử nội dung kiến thức chương III, IV, V - phần Di truyền học- Sinh học 12 theo hướng THTTĐPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
    3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
    3.1. Khách thể: Giáo viên và học sinh lớp 12 của một số trường THPT.
    3.2. Đối tượng: Bộ tư liệu kĩ thuật số và bài giảng điện tử chương III, IV, V - phần Di truyền học, Sinh học 12 theo hướng THTTĐPT.
    4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
    Nếu xác định được nguyên tắc và qui tŕnh xây dựng bài giảng điện tử theo hướng THTTĐPT th́ sẽ nâng cao chất lượng dạy học chương III, IV, V - phần DTH - Sinh học 12.
    5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
    5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài:
    - Nghiên cứu đồng thời 2 quá tŕnh: QTTT và QTDH. Xác định mối liên hệ giữa 2 quá tŕnh này để vận dụng vào xây dựng bài giảng điện tử chương III, IV, V - phần DTH - Sinh học 12 theo hướng TH TTĐPT.
    - Nghiên cứu, xác định vị trí vai tṛ của PTDH (đặc biệt là PTDH kĩ thuật số) trong lư luận dạy học nói chung và trong dạy học chương III, IV, V - phần DTH- Sinh học 12 nói riêng.
    5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn liên quan đến đề tài:
    - T́nh h́nh dạy học môn SH nói chung và phần di truyền học chương III, IV, V - Sinh học lớp 12 THPT nói riêng ở trường THPT.
    - T́nh h́nh trang bị và sử dụng PTDH
    - T́nh h́nh ứng dụng CNTT trong QTDH
    - Thực trạng hiểu biết và vận dụng các PPTC của GV hiện nay
    5.3. Xác định hệ thống các nguyên tắc, và qui tŕnh xây dựng bài giảng điện tử chương III, IV, V - phần DTH- Sinh học 12 theo hướng THTTĐPT.
    5.4. Sưu tầm và xây dựng (gia công sư phạm và gia công kĩ thuật) hệ thống tư liệu
    ở dạng kĩ thuật số để thiết kế bài giảng điện tử chương III, IV, V - phần DTH –
    Sinh học 12 theo hướng TH TTĐPT.
    5.5. Thiết kế giáo án kịch bản để chỉ định việc nhập liệu thông tin (văn bản, ảnh
    tĩnh, ảnh động, file phim) vào PMCC (Powerpoint) h́nh thành bài giảng điện tử
    theo hướng TH TTĐPT.
    5.6. Xây dựng trang Web bằng phần mềm MS. FrontPage để quản lư hệ thống tư
    liệu, kịch bản giáo án và bài giảng điện tử.
    5.7. Thực nghiệm sư phạm và phân tích kết quả thực nghiệm để chứng minh tính
    khả thi của đề tài.
    6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    6.1. Phương pháp nghiên cứu lư thuyết.
    - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để làm cơ sở lư luận và thực tiễn cho đề tài.
    - T́m hiểu cấu trúc, chương tŕnh, nội dung sách giáo khoa (SGK) phần Di truyền học để định hướng cho việc t́m kiếm, sưu tầm nguồn tư liệu phù hợp với nội dung của từng bài học.
    - Nghiên cứu các tài liệu về phần mềm CNTT nói chung và phần mềm MS. Frontpage nói riêng với khả năng quản lư dữ liệu dưới dạng Web của phần mềm này.
    6.2. Phương pháp điều tra cơ bản.
    - Điều tra t́nh h́nh trang bị và sử dụng PTDH trong dạy học Sinh học
    - Điều tra t́nh h́nh ứng dụng CNTT trong QTDH
    - Điều tra thực trạng hiểu biết và vận dụng các PPTC của GV.
    - Điều tra về thái độ học tập của HS
    6.3. Phương pháp chuyên gia.
    Gặp gỡ, trao đổi với những chuyên gia về lĩnh vực mà đề tài nghiên cứu, lắng nghe sự tư vấn và giúp đỡ của các chuyên gia để định hướng cho việc triển khai nghiên cứu đề tài.
    6.4. Phương pháp thu thập tư liệu.
    Sưu tầm, phân loại, gia công sư phạm, xử lí kĩ thuật các tư liệu thu được và quản lí hệ thống các tư liệu bằng phần mềm Frontpage.
    6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
    * Thực nghiệm thăm ḍ để rút kinh nghiệm trong khi thiết kế bài giảng.
    * Thực nghiệm chính thức: Giảng dạy một số tiết để kiểm tra hiệu quả của việc xây dựng bài giảng điện tử chương III, IV, V - phần DTH - Sinh học 12 theo hướng TH TTĐPT.
    6.6. Phương pháp phơn tích kết quả thực nghiệm.
    6.6.1. Phân tích định l­ượng: Phân tích và xử lư kết quả thực nghiệm bằng phần mềm Microsoft Excel thông qua các tham số của toán thống kê – xác suất.
    6.6.2. Phân tích định tính.
    7. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
    7.1. Bước đầu hệ thống hoá cơ sở lí luận dạy học theo hướng TH TTĐPT và vận dụng vào dạy học chương III, IV, V - phần DTH- Sinh học 12
    7.2. Xác định hệ thống các nguyên tắc và qui tŕnh xây dựng bài giảng điện tử theo hướng TH TTĐPT nói chung và vận dụng vào việc xây dựng bài giảng điện tử chương III, IV, V - phần DTH - Sinh học 12
    7.3. Xây dựng bộ tư liệu kĩ thuật số và bài giảng điện tử chương III, IV, V - phần DTH - Sinh học 12 theo hướng TH TTĐPT, khắc phục những hạn chế của hệ thống kờnh hỡnh “tĩnh” trong SGK; và SGV.
    7.4. Thiết kế trang Web bằng phần mềm MS. FrontPage để quản lư hệ thống tư liệu Multimedia, kịch bản giáo án và bài giảng điện tử.
    7.5. Xác định được quy tŕnh sử dụng bài giảng điện tử theo hướng TH TTĐPT để tổ chức hoạt động nhận thức của HS trong giảng dạy chương III, IV, V - phần DTH - Sinh học 12.
    8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
    Luận văn gồm 3 phần: ngoài phần mở đầu và phần kết luận; phần kết quả nghiên cứu gồm có 3 chương:
    - Chương 1: Cơ sở lư luận và thực tiễn của đề tài.
    - Chương 2: Xây dựng và sử dụng bài giảng điện tử chương III, IV, V- phần Di truyền học- Sinh học 12 theo hướng TH TTĐPT.
    - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.













    NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
    Chương 1
    CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

    1.1. Cơ sở lí luận
    1.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài:
    - Khái niệm phương tiện: Có rất nhiều định nghĩa về phương tiện. Mỗi định nghĩa có một cách tiếp cận khác nhau. Trong số các định nghĩa đú, cú một định nghĩa của Lotslinbo được chúng tôi cho là phù hợp nhất: “Phương tiện là những đối tượng vật chất hoặc phi vật chất được sử dụng để thực hiện những hoạt động có mục đớch.” [21]
    Ví dụ: Xe đạp là phương tiện giúp người di chuyển.
    Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy.
    Chữ viết là phương tiện để lưu giữ và truyền đạt thông tin.
    - Khái niệm đa phương tiện (Multimedia): Đa phương tiện là một thuật ngữ gắn với CNTT, có thể hiểu “đa phương tiện là việc sử dụng nhiều phương tiện khác nhau để truyền thông tin ở các dạng như văn bản, đồ hoạ - h́nh ảnh (bao gồm cả h́nh tĩnh, h́nh động) và âm thanh, cùng với siêu liên kết giữa chúng. Với mục đích giới thiệu thông tin đến người nghe”. Nói gọn hơn, có thể hiểu:
    Multimedia = Digital text + Audio- visual media + Hyperlink [21]
    - Khái niệm phương tiện dạy học: Có nhiều định nghĩa về PTDH.
    PTDH là tổ hợp cơ sở vật chất kỹ thuật trường học bao gồm: thiết bị kỹ thuật đóng vai tṛ “truyền tin”. Ví dụ: máy chiếu phim, đèn chiếu, máy ghi âm .) và các phương tiện DH đóng vai trũ “giỏ thụng tin”. Ví dụ: phim xinờ, phim đèn chiếu, băng ghi âm . được sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả DH.
    PTDH là tất cả các phương tiện vật chất cần thiết giúp GV hay HS tổ chức và tiến hành hợp lí, có hiệu quả quá tŕnh giáo dục hay giáo dưỡng ở các cấp học, các lĩnh vực, các môn học để có thể thực hiện được các yêu cầu của chương tŕnh giảng dạy” [21]
    - Khái niệm phương tiện trực quan:
    Theo GS.TS Đinh Quang Báo: “PTTQ là tất cả các đối tượng nghiên cứu được tri giác trực tiếp nhờ cỏc giỏc quan” [1, tr.68].
    PTTQ được hiểu như là một hệ thống, bao gồm các dụng cụ, đồ dùng thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong QTDH với tư cách là đại diện cho hiện thực khách quan của sự vật, hiện tượng; tạo điều kiện thuận lợi cho việc khám phá, lĩnh hội kiến thức kỹ năng, kỹ xảo về đối tượng nghiên cứu, giúp HS củng cố, khắc sâu, mở rộng, nâng cao và hoàn thiện tri thức; qua đó rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo, phát triển tư duy t́m ṭi sáng tạo, năng lực quan sát, phân tích tổng hợp, h́nh thành và phát triển động cơ học tập, tích cực làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học. Từ đó, HS có khả năng vận dụng những tri thức đă học vào thực tiễn để giải quyết những vấn đề của cuộc sống.
    Như vậy, PTDH nói chung và PTTQ nói riêng là một công cụ trợ giúp đắc lực cho GV trong quá tŕnh tổ chức các hoạt động DH ở tất cả cỏc khơu của QTDH. Nếu sử PTDH một cách lụgic, hợp lí nó sẽ giúp GV tŕnh bày bài giảng, tổ chức hoạt động cho HS một cách tinh giản nhưng đầy đủ sâu sắc và sinh động, điều khiển quá tŕnh nhận thức của HS theo hướng sáng tạo từ đó sẽ làm tăng hiệu quả của quá tŕnh dạy học.
    - Khái niệm tích hợp truyền thông đa phương tiện trong dạy học:
    Tích hợp truyền thông đa phương tiện: Chỉ mối quan hệ hữu cơ giữa các phương tiện (kênh) truyền tải thông tin khác nhau. Quá tŕnh dạy học tích hợp truyền thông đa phương tiện tức là: Quá tŕnh dạy học có sự kết hợp nhiều phương tiện truyền tải nội dung nhằm tác động đồng thời vào các giác quan của người học. Nếu quá tŕnh dạy học chỉ có ngôn ngữ và chữ viết th́ người học sẽ thấy nội dung bài học khô khan, buồn tẻ và nhàm chán điều đó ắt sẽ dẫn đến kết quả QTDH không cao. Khi sử dụng tích hợp đa phương tiện trong quá tŕnh dạy học sẽ đưa đến một kết quả là từ một nội dung, người học được tiếp nhận cùng một lúc nhiều kênh thông tin khác nhau ( kênh chữ, kờnh hỡnh, kờnh tiếng ) và mỗi kờnh đú tác động vào một giác quan của người học. Điều này đă làm cho quá tŕnh lĩnh hội kiến thức của người học trở nên nhanh và hiệu quả hơn.
    1.1.2. Quá tŕnh truyền thông:
    1.1.2.1. Một số khái niệm liên quan:
    - Sự truyền thông (Communication) có nguồn gốc từ chữ La tinh là “Com - muni” nghĩa là “cỏi chung”) là sự thiết lập “cỏi chung” giữa những người có liên quan trong quá tŕnh thực hiện hay nói rơ hơn là tạo nên sự đồng cảm giữa người phát và người thu thông qua một hay nhiều thông điệp được truyền đi [9].
    - Phương tiện truyền thông: Là các phương tiện để giao tiếp giữa con người với nhau [32].
    Ví dụ: Khi có một cuộc thảo luận thỡ “núi” là một dạng phương tiện truyền thông với âm thanh và điệu bộ.
    - Quá tŕnh truyền thông (QTTT) là một quá tŕnh bao gồm sự lựa chọn, sắp xếp và phân phối thông tin từ người truyền tin đến người nhận tin[9].
    QTTT nhằm thực hiện sự trao đổi qua lại về kinh nghiệm, tri thức, tư tưởng, ư kiến, t́nh cảm. Do có truyền thông mà các thành tố xă hội, hệ thống con người, các hệ thống xă hội liên tiếp được cải biến và phân hóa.
    1.1.2.2. Các mô h́nh truyền thông. [9]
    Có nhiều mô h́nh truyền thông khác nhau đă được các tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu và phát triển. Có thể phân thành hai dạng chính đó là: mô h́nh công nghệ và mô h́nh tơm lớ.
    * Mô h́nh công nghệ
    Sử dụng tính tương tự như mô h́nh truyền thông trong các mạch điện tử hay các cơ cấu điều hành, giải thích quá tŕnh truyền thông bằng các thuật ngữ như: “đầu vào”, “đầu ra”, và “thụng điệp”.
    * Mô h́nh tơm lớ
    Khảo sát sự tương tác giữa người học và môi trường (Ai? Núi gỡ? Với ai? Trong các điều kiện và hiệu quả ǵ?).
    - Mô h́nh công nghệ của sự truyền thông:
    Mô h́nh của Shannon - Weaver (1949) trường Đại học lllinois Press. Một thông điệp được tạo ra từ một nguồn và được truyền đến người thu tại địa điểm nhận thông qua một số phương tiện. Ngoài thông điệp chính (tín hiệu cần truyền), nhiều thông điệp ngoại lai và nhiễu cũng được truyền đi và thu lại nơi nhận, người ta gọi chúng là tiếng ồn trong hệ thống truyền thông. Mục tiêu của sự truyền thông có hiệu quả là đảm bảo cho “tỉ số tín hiệu trên tiếng ồn” đạt mức lớn nhất để người thu nhận được tín hiệu chính một cách tập trung, không bị phân tán bởi tiếng ồn và làm cho tiếng ồn giảm tối đa.
    [​IMG]






    H́nh 1.1. Mô h́nh công nghệ của quá tŕnh truyền thông (Shannon - Weaver)
    Theo “Lớ thuyết toán học của sự truyền thụng” của Shannon - Weaver th́ mô h́nh công nghệ gồm:
    a) Nguồn tin: tạo ra thông điệp hay một dăy thông điệp.
    b) Người phát: mă hóa thông điệp thành tín hiệu để có thể truyền đi trờn kờnh thông tin.
    c) Kênh: theo quan điểm kĩ thuật, là phương tiện truyền tín hiệu đi xa.
    d) Tiếng ồn: là tất cả các thông điệp ngoại lai và nhiễu có thể chuyển thành tín hiệu và được truyền đi trong kênh truyền thông.
    e) Người thu: đóng vai tṛ quan trọng như người phát nhưng theo chiều ngược lại và giải mă thông điệp. Hay nói cách khác, người thu nhận tín hiệu từ người phát, giữ lại và chuyển thành thông điệp để hiểu, thông thường có dạng giống như nguyên mẫu.
    f) Nơi nhận: là nơi thông điệp được thu và giải mă.
    - Mô h́nh tơm lớ của sự truyền thông:
    Mô h́nh tơm lớ của sự truyền thông chú ư đến tính hiệu quả của thông điệp cả ở nguồn tin lẫn nơi nhận tin, trong đó người ta quan tâm đặc biệt đến hiệu quả ở nơi nhận tin - người nhận. Khi truyền đi một thông điệp, người ta cần biết cái ǵ đă xảy ra tại nơi nhận thông điệp đó. Hiệu quả của thông điệp đă phát đi được đánh giá thông qua các hành động hay cách ứng xử của người nhận.
    Mô h́nh tơm lớ của Harold D. Lasswell, giáo sư trường Đại học Yale Hoa Ḱ (1948) được coi như một ví dụ về loại mô h́nh tơm lớ của sự truyền thông. Mô h́nh được thể hiện dưới bảng 1.1.

    [TABLE="align: center"]
    [TR]
    [TD]
    Câu hỏi
    [/TD]
    [TD]
    Ai ?
    [/TD]
    [TD]
    Nói ǵ?
    [/TD]
    [TD]Với phương tiện ǵ?
    [/TD]
    [TD]
    Cho ai?
    [/TD]
    [TD]Với tác động ǵ?
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Yếu tố
    [/TD]
    [TD]Người phát
    [/TD]
    [TD]Thông điệp
    [/TD]
    [TD]Phương tiện
    [/TD]
    [TD]Người thu
    [/TD]
    [TD]Tác động
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Phân tích
    [/TD]
    [TD]Kiểm tra
    [/TD]
    [TD]Nội dung
    [/TD]
    [TD]Phương tiện
    [/TD]
    [TD]Người nghe
    [/TD]
    [TD]Hiệu quả
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Bảng 1.1. Mô h́nh truyền thông Lasswell.
    Ai? Là nguồn tin do một hay nhiều người phát.
    Núi ǵ? Là thông điệp, nó là một khái niệm rất rộng có quan hệ với toàn bộ nội dung đă được phát đi.
    Với phương tiện ǵ? Đây là vấn đề có quan hệ với sự truyền thông điệp. Yếu tố này dẫn đến sự khảo sát phương tiện và ngôn ngữ bao gồm khái niệm “lập mó” và “giải mó” của phương tiện.
    Cho ai? Là nơi nhận thông điệp, có thể có một hay nhiều người nhận.
    Với tác động ǵ? Tŕnh bày ảnh hưởng của phương tiện truyền thông tới người nhận, đây là yếu tố tơm lớ của sự truyền thông, nói lên tính hiệu quả của nó.
    Mô h́nh tơm lớ của Berlo (1960).
    Mô h́nh này nêu lên quá tŕnh truyền thông điệp từ nguồn phát đến nơi nhận. Nó chỉ rơ những yếu tố của quá tŕnh và quan hệ tương hỗ giữa các quá tŕnh đó [10]. Đavidk. Berlo gọi tắt mô h́nh này là S-M-C-R (lấy chữ đầu của các từ tiếng Anh source - nguồn, Message - thông điệp, Channel - kênh, Receiver - người nhận).
    [TABLE="width: 613"]
    [TR]
    [TD]Nguồn phát/Người phát
    (Thầy)
    [/TD]
    [TD]Thông điệp
    (Nội dung học)
    [/TD]
    [TD]Kênh
    [/TD]
    [TD]Nơi nhận/Người nhận
    (Tṛ)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Kĩ năng truyền thông
    [/TD]
    [TD]Nội dung
    [/TD]
    [TD]Nh́n
    [/TD]
    [TD]Kĩ năng truyền thông
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Thái độ
    [/TD]
    [TD]Yếu tố
    [/TD]
    [TD]Nghe
    [/TD]
    [TD]Thái độ
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Kiến thức
    [/TD]
    [TD]Cách xử lí
    [/TD]
    [TD]Sờ
    [/TD]
    [TD]Kiến thức
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Địa vị xă hội
    [/TD]
    [TD]Cấu trúc
    [/TD]
    [TD]Ngửi
    [/TD]
    [TD]Địa vị xă hội
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tŕnh độ, văn hóa
    [/TD]
    [TD]Mă hóa
    [/TD]
    [TD]Nếm
    [/TD]
    [TD]Tŕnh độ, văn hóa
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Bảng 1.2. Các yếu tố của mô h́nh truyền thông Berlo.
    Qua bảng trên, ta thấy nếu vận dụng mô h́nh này vào QTDH th́: Nguồn phát là thầy giáo c̣n nơi nhận là HS. Cả GV và HS đều cú cỏc đặc điểm ảnh hưởng đến việc phát và nhận thông điệp: Kĩ năng truyền thông - Thái độ - Kiến thức - Địa vị xă hội - Tŕnh độ văn hoá. Mỗi thông điệp đều có một nội dung, yếu tố, cách xử lí, cấu trúc và cỏch mó hoỏ riờng. Cũn trong dạy học, kênh truyền thông gồm năm giác quan: Nh́n, Nghe, Sờ, Nếm, Ngửi.
    Vận dụng mô h́nh tơm lớ của sự truyền thông vào trong dạy học, ta thấy hiệu quả của QTDH phụ thuộc vào hiệu quả tác động của ‘thụng điệp’’ mà GV chuyển đến người học. Hiệu quả tác động của thông điệp nghĩa là hiệu quả của QTDH phụ thuộc nhiều nhất vào phương tiện truyền thông, trong dạy học đú chớnh là PTDH. Mà hướng sử dụng PTDH có hiệu quả nhất hiện nay trong dạy học là phương tiện đa truyền thông.
    1.1.2.3. Vai tṛ của giác quan trong quá tŕnh truyền thông và quá tŕnh dạy - học.
    Các giác quan thuộc kênh cảm giác đóng vai tṛ rất quan trọng trong quá tŕnh truyền thông dạy học. Các giác quan khác nhau thỡ cú những tác dụng khác nhau trong quá tŕnh truyền thụ và tiếp nhận kiến thức. Theo thuyết thông báo, QTDH là một hệ thông báo, trong hệ này có liên hệ từ thầy đến tṛ và ngược lại. Nghĩa là bao gồm sự truyền đạt thông tin (của thầy) và sự lĩnh hội thông tin (của tṛ), giữa thầy và trũ cú những liên hệ thông tin tức là kênh truyền tải thông tin. Cỏc kờnh thông báo gồm: kênh thị giác, kênh khứu giác, kênh thính giác, kờnh xỳc giỏc Lượng thông báo truyền đi trong một đơn vị thời gian gọi là năng lực chuyển tải. Năng lực chuyển tải ở cỏc kờnh khác nhau th́ khác nhau.
    Năng lực chuyển tải của một số kênh như sau:
    - Kênh thị giác: 1,6.10[SUP]6[/SUP] bit/s
    - Kênh thính giác: 0,32.10[SUP]6[/SUP] bit/s
    - Kênh xúc giác: 0,16.10[SUP]6[/SUP] bit/s
    Như vậy trong quá tŕnh truyền thông dạy - học, kênh thị giác đóng vai tṛ quan trọng nhất, đó là kênh nhanh nhất, rộng nhất và xa nhất.
    Mức độ ảnh hưởng của các giác quan trong quá tŕnh truyền thông dạy học như sau:
    Sự tiếp thu tri thức khi học đạt được:
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]1%
    [/TD]
    [TD]qua nếm
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1,5%
    [/TD]
    [TD]qua sờ
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3,5%
    [/TD]
    [TD]qua ngửi
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]11,0%
    [/TD]
    [TD]qua nghe
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]83,0
    [/TD]
    [TD]qua nh́n
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Tỉ lệ kiến thức nhớ được sau khi học:
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]20%
    [/TD]
    [TD]Qua nghe được
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]30%
    [/TD]
    [TD]Qua đạt được
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]50%
    [/TD]
    [TD]Qua nghe và nh́n được
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]80%
    [/TD]
    [TD]Qua nói được
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]90%
    [/TD]
    [TD]Qua nói và làm được
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Ở Ấn Độ, sau khi tổng kết quá tŕnh dạy học người ta cũng thấy:
    TễI NGHE – TễI QUấN
    TễI NHèN – TễI NHỚ
    TễI LÀM – TễI HIỂU
    Tôi nghe – tụi quờn: trong trường hợp chỉ được nghe giảng, sự h́nh thành khái niệm phụ thuộc nhiều vào vốn kinh nghiệm của HS và kinh nghiệm, kĩ năng truyền thông báo của GV. Ngoài ra nếu không có trí tưởng tượng cá nhân tốt, HS sẽ rất khó h́nh dung ra được các sự kiện, đồ vật mà GV tŕnh bày, mặc dù thầy giáo có năng khiếu mô tả sự vật năng động và lôi cuốn.
    Tụi nh́n – tôi nhớ: Mắt là một cơ quan cảm giác, khoảng nh́n của mắt được mở rộng hơn so với nghe rất nhiều, và kiến thức tiếp thu được qua nh́n rất sinh động, chính xác, liên tục và làm cho HS nhớ lâu.
    Tôi làm – tôi hiểu: khi làm một việc nào đó th́ thường phải sử dụng hết tất cả các giác quan để nhận biết, do đó các kiến thức được tiếp thu và ghi nhớ [9].
    Ở phương Tây có một câu ngạn ngữ mang tính triết lí rất cao:
    “Teach me, I will for get
    Show me, I will remember
    Let me do it, I will understand”.
    Tạm dịch là: Những điều thầy dạy em, em sẽ quên hết; nếu thầy chỉ cho xem, điều ấy em sẽ nhớ; nếu thầy để em tự làm, tự khắc em sẽ hiểu thôi. Cho nên có một nhận định rất hay rằng: Người thầy giỏi nhất là người thầy biết cỏch giỳp bạn t́m thấy ông ấy trong chính bạn [9, 10].
    1.1.2. Quá tŕnh dạy học.
    1.1.2.1. Một số khái niệm liên quan
    Hiện nay có nhiều định nghĩa về QTDH. Mỗi định nghĩa nh́n nhận QTDH theo một cách tiếp cận khác nhau:
    * Theo quan điểm mục đích: QTDH là quá tŕnh h́nh thành và phát triển nhân cách cho người học một cách có ư thức, được tiến hành dưới tác động chủ đạo của nhà sư phạm.
    * Theo quan điểm hoạt động: QTDH là sự phối hợp thống nhất các hoạt động dạy của thầy với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực sáng tạo của tṛ, nhằm đạt được mục đích dạy học.
    * Theo quan điểm truyền tin: QTDH là một quá tŕnh được thiết lập kế hoạch tỉ mỉ, khảo nghiệm chặt chẽ nhằm thiết lập một hệ thống truyền tin hợp lí trong một môi trường sư phạm thích hợp để dẫn dắt người học đạt được các mục tiêu học tập đề ra. Việc sắp xếp thông tin vào môi trường sư phạm trong QTDH thông thường là trách nhiệm của người thầy và người thiết kế phương tiện với mục tiêu là đảm bảo cho người học dễ dàng thu nhận, nắm vững các thông tin được thầy giáo phát đi. Trách nhiệm của học tṛ trong QTDH là người chủ động tiếp nhận thông tin và có những phản hồi cho người dạy để người dạy kịp thời áp dụng những thao tác sư phạm nhằm uốn nắn, hướng dẫn, đánh giá, động viên, khen thưởng . để quá tŕnh dạy học đạt kết quả cao nhất.
    * Theo quan điểm nội dung dạy học: QTDH là một tổng thể toàn vẹn bao gồm cỏc khơu, cỏc yếu tố tồn tại trong sự biện chứng: trí dục, đức dục, mĩ dục, thể dục, lao động
    * Theo quan điểm cấu trúc hệ thống: QTDH c̣n được hiểu là sự tích hợp hoạt động dạy và học, được cấu tạo bởi các thành tố cơ bản: mục đích và nhiệm vụ dạy - học; nội dung dạy - học; phương pháp, phương tiện dạy - học; người dạy; người học; kết quả dạy - học và môi trường kinh tế xă hội. Có thể h́nh dung QTDH bao gồm các yếu tố cấu trúc có quan hệ chặt chẽ với nhau theo sơ đồ sau:


    H́nh 1.5. Mối quan hệ giữa các thành tố trong QTDH
    [​IMG]
    Trong đó:
    - Mục đích giáo dục và nhiệm vụ dạy học: phản ánh một cách tập trung nhất những yêu cầu của môn học, của xă hội đối với QTDH.
    - Nội dung dạy học: bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo liên quan đến từng môn học cụ thể mà người học cần nắm vững trong QTDH. Nội dung dạy học là một nhân tố cơ bản trong QTDH. Nội dung dạy học bị tri phối bởi mục đích và nhiệm vụ dạy học, đồng thời nó lại quy định việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp, phương tiện dạy học.
    - Phương pháp và phương tiện dạy học: là hệ thống những cách thức, phương tiện hoạt động phối hợp của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
    - GV với hoạt động dạy và HS với hoạt động học: Trong QTDH, GV với hoạt động dạy có chức năng tổ chức, điều khiển, chỉ đạo hoạt động học tập của người học, đảm bảo cho người học thực hiện đầy đủ và có chất lượng những yêu cầu đă được quy định bởi mục đích và nhiệm vụ dạy học. Trong QTDH, người học vừa là khách thể của quá tŕnh dạy, vừa là chủ thể tích cực, độc lập, sáng tạo của hoạt động học. Thầy và tṛ cũng như hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
    - Môi trường có ảnh hưởng đến QTDH: Nếu các thành tố: mục đích - nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, h́nh thức tổ chức, GV - HS, kết quả là các thành tố bên trong th́ thành tố môi trường được xem là thành tố bên ngoài của QTDH. Các môi trường này không chỉ tác động đến hoạt động dạy học nói chung mà c̣n ảnh hưởng tới tất cả các thành tố cấu trúc bên trong QTDH. Ngược lại, QTDH phát triển sẽ góp phần thúc đẩy sự vận động đi lên của các môi trường bên ngoài.
    Mối quan hệ của QTDH và môi trường bên ngoài là mối quan hệ biện chứng. Mối quan hệ này phản ánh vai tṛ của đời sống xă hội, ảnh hưởng trực tiếp sâu sắc bởi nền kinh tế thị trường, đến từng nhân tố của quá tŕnh giáo dục, tới chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo. Và ngược lại, sản phẩm giáo dục - những người có tri thức văn hoá, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức và thái độ đúng đắn sẽ phát huy ảnh hưởng tích cực trở lại đối với nền kinh tế - xă hội. Với ư nghĩa đó, giáo dục có vai tṛ là động lực, là điều kiện cơ bản cho sự phát triển kinh tế - xă hội.
    Qua sơ đồ trên ta nhận thấy QTDH luôn luôn vận động và phát triển theo các quy luật vốn có của nó (quy luật phù hợp giữa mục tiêu và nội dung; quy luật phù hợp giữa mục tiêu và phương pháp; quy luật phù hợp giữa nội dung và phương pháp; quy luật phù hợp giữa nội dung, phương pháp và h́nh thức tổ chức; quy luật phù hợp giữa h́nh thức tổ chức và phương tiện dạy học; quy luật thống nhất giữa mục tiêu, phương pháp, nội dung, h́nh thức tổ chức và phương tiện dạy học ). Do vậy, người dạy - nhà sư phạm phải biết tổ chức và điều khiển quá tŕnh này, phát huy cao độ vai tṛ tự giác, tích cực, độc lập của người học, tạo ra hệ thống các động lực, thúc đẩy và phát triển một cách tổng hợp và đồng bộ mọi yếu tố của QTDH nói chung và đặc biệt là yếu tố người học nói riêng, đáp ứng được yêu cầu của xă hội đối với sự nghiệp giáo dục.
    1.1.3.2. Các mô h́nh dạy học:
    Mô h́nh dạy học theo tiếp cận công nghệ:
    * Định nghĩa: Thuật ngữ “cụng nghệ” đă được sử dụng từ lâu trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Trong quá tŕnh phát triển dạy học chương tŕnh hoỏ, cỏc nhà giáo dục đă đưa ra một quá tŕnh phân tích nhiệm vụ dạy học, chia chúng ra thành các nhiệm vụ chính và phụ, rồi lại chia từng nhiệm vụ đó ra các bước nhỏ cần thiết để dẫn dắt người học đạt được các mục tiêu học tập đặc biệt. Việc thực hiện QTDH như vậy cũng giống như một quá tŕnh sản xuất công nghiệp nên các nhà giáo dục đó dựng một thuật ngữ mới là “cụng nghệ dạy học”.
    Có nhiều cách định nghĩa về công nghệ dạy học khác nhau:
    “Công nghệ dạy học” là một sự sắp xếp các công việc dạy và học theo một hệ thống đặc biệt được thiết kế nhằm cung cấp kiến thức cho người học theo một kết quả đă được dự đoán trước; điều hành quá tŕnh dạy học một cách có hiệu quả để đưa người học đạt đến các mục tiêu học tập.
    “Cụng nghệ dạy học” là một quá tŕnh khoa học trong đó nguồn nhân lực và vật lực được sử dụng để nâng cao hiệu quả việc giảng dạy và học tập.
    * Các đặc điểm của công nghệ dạy học:
    Công nghệ dạy học có năm đặc điểm chủ yếu: Hệ thống hoỏ, tớnh phương tiện, quan điểm hệ thống, tính khoa học và mục tiêu học tập.
    Đặc điểm 1: Hệ thống hoá
    Hệ thống hoá là trung tâm của công nghệ dạy học. Hệ thống hoá tức là tiến hành từng bước, có logic và tiệm tiến của một tập hợp các thao tác hoặc hoạt động. Mỗi giai đoạn của hoạt động như phân tích, thiết kế, sản xuất, đánh giá, phổ biến, đưa vào sử dụng . đều là đối tượng nghiên cứu của hệ thống hoá. Hệ thống hoá phản ánh tính chất chặt chẽ của các hoạt động trong công nghệ dạy học.
    Đặc điểm 2: Tính phương tiện
    Đặc điểm này tương ứng với việc sử dụng phương tiện truyền thông và đồ dùng dạy học.Phương tiện truyền thông nghe nh́n được khởi đầu bằng việc lựa chọn, sản xuất và sử dụng thiết bị nghe nh́n; tiếp theo là việc gây tín nhiệm để sử dụng chúng. Ngày nay, các phương tiện ngày càng mở rộng do sự phát triển của các ngành khoa học kĩ thuật mang lại thuận lợi cho việc thiết kế công nghệ dạy học.
    Đặc điểm 3: Quan điểm hệ thống
    Có hai khái niệm được sử dụng đồng thời trong công nghệ dạy học:
    - “Cú hệ thống” dùng trong cách thức tiến hành. “Cú hệ thống” là một từ xuất phát từ bản chất của mô h́nh sư phạm. Nghiên cứu thao tác và giảng dạy chương tŕnh hoá đều gắn liền với thuật ngữ này.
    “Quan điểm hệ thống” dùng trong tiếp cận vấn đề. “Quan điểm hệ thống” và “phơn tớch quan điểm hệ thống” nhằm phục vụ mục tiêu của công nghệ dạy học. Công việc kế hoạch hoá và sự phối hợp nguồn nhân lực nhằm vào các mục tiêu giáo dục đă h́nh thành “quan điểm hệ thống” vào cuối thập niên 1960. Việc sử dụng “phương pháp tiếp cận hệ thống” trong quan điểm hệ thống thúc đẩy các nhà công nghệ định nghĩa lại và xem xét lại các quan điểm trước đây. Quan điểm hệ thống được định nghĩa là “một phương pháp luận h́nh thức nhằm phân tích đánh giá và điều chỉnh những yếu tố xâm nhập vào bên trong của một hệ thống được xác định”.
    Đặc điểm 4: Tính khoa học
    Galbraith (1967) định nghĩa “cụng nghệ” theo nghĩa rộng là “sự áp dụng tri thức khoa học vào việc giải quyết các hoạt động của thực tiễn”. Công nghệ dạy học cũng vận dụng những tri thức khoa học vào thực tiễn. Do đó đặc điểm cơ bản nhất và quan trọng nhất của công nghệ là những kĩ năng h́nh thành trên cơ sở của lí thuyết nhận thức và hoạt động nghiên cứu. Giữa công nghệ dạy học và hoạt động nghiên cứu khoa học có mối quan hệ chặt chẽ.
    Đặc điểm 5: Mục tiêu học tập
    Mục tiêu của công nghệ dạy học là tạo môi trường cho người học. Để đạt được mục tiêu này, các nhà công nghệ phải tập trung giải quyết những vấn đề giáo dục và dạy học:
    - Tạo sự dễ dàng cho việc thực hiện chương tŕnh.
    - Dự kiến những phương tiện đánh giá hay điều khiển HS, tổ chức giáo dục và đào tạo với tính chất là một hệ thống.
    - Quan tâm đến những kết quả đo lường, quan sát được và tái tạo kiến thức.
    Mô h́nh dạy học theo tiếp cận thông tin.
    * Định nghĩa: Theo tiếp cận này, QTDH thực chất là một quá tŕnh truyền thông.
    Học: Là quá tŕnh tự biến đổi ḿnh và làm phong phú ḿnh bằng cách chọn nhập và xử lư thông tin lấy từ môi trường xung quanh [15]
    Rơ ràng khái niệm này rất rộng, nó bao gồm các yếu tố: thông tin từ môi trường xung quanh, thu thập, xử lư, và tự biến đổi bản thân. Khái niệm học này tương ứng với quan điểm học thường xuyên, học suốt đời trong xă hội học tập của thời đại kinh tế tri thức.
    Dạy: Là việc giúp người học tự ḿnh chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng và h́nh thành hoặc biến đổi những t́nh cảm thái độ [15]
    Có thể mô tả cơ chế học theo sơ đồ đơn giản hoá sau:




    [​IMG]







    H́nh 1.6. Cơ chế học.
    Nguồn: Teaching for Learning at university
    Denise chalmers, Cowan university Australia 1995
    * Một số đặc điểm của cơ chế học trong mô h́nh thông tin:
    - Thông tin từ môi trường được năo bộ thu nhận thông qua các giác quan (cơ quan cảm nhận) nhưng thông tin ban đầu về cùng một sự vật hiện tượng khách quan có thể là không giống nhau đối với chủ thể nhận thức khác nhau.
    - Nhiều thông tin từ môi trường bị bỏ qua hoặc bị quên ngay. Chỉ một tỉ lệ nhỏ thông tin này được ư thức tiếp nhận, được sử dụng hoặc lưu lại trong trí nhớ ngắn hạn.
    Cơ chế làm cho những thông tin cần thiết được lưu giữ trong trí nhớ dài hạn và được nhớ lại khi có nhu cầu sử dụng được gọi chung là sự xử lí thông tin, gồm các quá tŕnh mó hoỏ, lưu trữ và tái hiện. Mó hoỏ là sự chuyển thông tin từ trí nhớ ngắn hạn sang trạng thái sẵn sàng lưu trữ. Lưu trữ là sự liên kết, sắp xếp thông tin mới vào hệ thống thông tin đó cú, cấu trúc lại các thông tin cũ dưới ỏnh sỏng các thông tin mới. Tái hiện là các thông tin từ trí nhớ dài hạn được sử dụng.
    Sự thu nhận và xử lí thông tin được điều khiển bởi quá tŕnh điều hành - kiểm tra, có chức năng định hướng sự chú ư, lựa chọn các phương pháp thích hợp, giám sát điều chỉnh con đường tiến tới mục tiêu. Chính do tŕnh độ năng lực điều hành kiểm tra không giống nhau ở các chủ thể nhận thức mà tuy cùng chứng kiến một sự kiện khách quan nhưng mỗi người lại tái hiện sự kiện đó một cách khác nhau. Chớnh v́ vậy, muốn nâng cao hiệu quả dạy học th́ phải dạy cách học.
    * Quan niệm về dạy - học theo công nghệ thông tin hiện nay
    Ngày nay, người ta xem dạy và học thực chất là quá tŕnh thực hiện việc phát và thu thông tin. Học là một quá tŕnh tiếp thu thông tin có định hướng và có sự tái tạo, phát triển thông tin. Do vậy, đối với người dạy là nhằm mục đích phát ra được nhiều thông tin, với lượng tin lớn liên quan đến môn học, đến mục đích dạy học, (truyền đạt và điều khiển); c̣n người học như một máy thu có nhiều cửa vào (mắt, tai, da, mũi ), phải biết tiếp nhận thông tin qua nhiều cửa, chọn lựa thông tin, phải biết lưu giữ thông tin trong bộ nhớ trong (năo) hay trong bộ nhớ ngoài (sách, vở .). Mỗi cửa vào tiếp nhận một loại mó hoỏ thông tin riêng biệt, bằng một phương tiện truyền thông riêng biệt.
    Như vậy, muốn truyền lượng tin lớn cần phải tận dụng tất cả các phương tiện truyền thông có thể có để đưa thông tin vào các cửa khác nhau. Có những thông tin rất khó vào tai th́ phải chuyển đổi dạng mó hoỏ để có thể dễ vào mắt, như cùng một bài học nếu viết dưới dạng văn bản th́ lượng thông tin tiếp thu sẽ rất ít, kém sinh động, người học khó h́nh dung, kém hứng thỳ và cần phải chuyển đổi, phối hợp với các ảnh tĩnh, ảnh động, phim video, hoạt h́nh ., vận dụng PPDH phù hợp giúp HS tự giác, tích cực chiếm lĩnh các khái niệm khoa học, phát triển năng lực, h́nh thành nhân cách.
    Đổi mới PPGD theo nghĩa của CNTT là: "Phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn"
    1.1.3. Mối quan hệ giữa quá tŕnh truyền thông và quá tŕnh dạy học.[9]
    [​IMG]



    H́nh 1.7. Quá tŕnh dạy học theo quan điểm truyền thông
    Các mô h́nh truyền thông cho chúng ta thấy quá tŕnh truyền thông và QTDH có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong tất cả các mô h́nh truyền thông, thông điệp từ nguồn phát/ người phát được tiếp nhận tại nơi thu/ người nhận và được người nhận hiểu, thể hiện ở sự thay đổi thái độ ứng xử của người nhận thông điệp. Áp dụng vào QTDH thỡ cỏc thông điệp từ thầy giáo phát đi, HS thu nhận và học được nội dung của thông điệp đó. Các thông điệp từ người dạy bao gồm nội dung của bài, chương tùy theo phương pháp dạy - học cũng được các phương tiện chuyển tải đến người học trong một môi trường sư phạm thích hợp.
    Theo quan điểm truyền thông có thể định nghĩa QTDH là một quá tŕnh được lập kế hoạch tỉ mỉ và khảo nghiệm chặt chẽ nhằm thiết lập một hệ thống truyền thông tin hợp lí trong một môi trường sư phạm thích hợp để dẫn dắt người học đạt được các mục tiêu học tập đề ra từ trước.
    Việc sắp xếp thông tin và môi trường sư phạm trong QTDH thông thường là trách nhiệm của thầy giáo và người thiết kế phương tiện với mục tiêu là đảm bảo cho người học dễ dàng thu nhận và nắm vững các thông tin được phát đi.
    Trong QTDH, thầy giáo cần phải nắm được mức độ tiếp thu thông tin của người học và từ đó có những “phản hồi” cho người học thông qua sự: uốn nắn, bổ sung, hướng dẫn, đánh giỏ, động viên, khen thưởng . kịp thời.
    Như vậy, quá tŕnh dạy học là một quá tŕnh hai chiều: Thầy giáo truyền đạt các thông điệp khác nhau (các thông tin mà người học phải học được và hiểu được hay phải thực hành được). Người học chủ động lĩnh hội thông tin và truyền đạt lại cho giáo viên sự tiến bộ học tập (hay không tiến bộ) và ở các mức độ nào. Những thông tin này được thầy giáo tiếp nhận, xử lí và quyết định điều chỉnh hay tiếp tục thực hiện công việc dạy học của ḿnh. Đồng thời, thầy giáo phản hồi thông tin thông qua sự điều chỉnh, uốn nắn, hướng dẫn động viên . đối với người học.
    Như vậy, quá tŕnh dạy học từ thầy giáo hay hệ thống dạy học tới người học theo quan điểm truyền thông là một thể thống nhất bao gồm:
    Thông tin để học được truyền từ thầy giáo đến người học.
    Thông tin về sự tiến bộ học tập từ người học truyền về thầy giáo.
    Thông tin phản hồi từ thầy giáo đến người học.
    Mô h́nh truyền thông hai chiều hoàn chỉnh do Norton và Weiner nêu lên được A. J. Romiszovski (1988) cải tiến và đă được bổ sung một vài yếu tố theo mô h́nh Berlo.



    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
     
Đang tải...