Luận Văn Xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cho công ty cổ phần Alphanam

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Linh Napie, 21/11/13.

  1. Linh Napie

    Linh Napie New Member

    Bài viết:
    4,057
    Được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khóa luận tốt nghiệp năm 2011
    Đề tài: Xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cho công ty cổ phần Alphanam


    MỞ ĐẦU
    1. Sự cần thiết của đề tài
    Trong thực tiễn hoạt động, ban giám đốc công ty nói chung và giám
    đốc tài chính nói riêng thường xuyên đứng trước những quyết định kinh
    doanhcó liên quan chặt chẽ đến các vấn đề tài chính của công ty. Nhưng
    hầu hết các nhà quản lý chủ chốt bao gồm chủ DN, giám đốc và kế toán
    trưởng đều rất ít sử dụng các mô hình trong việc ra quyết định quản lý. Kết
    quả là hiệu quả quản lý DN nói chung và quản lý tài chính nói riêng không
    cao, phụ thuộc vào kinh nghiệm và ý chí chủ quancủa nhà quản lý.
    Qua nghiên cứu cho thấy: Nhu cầu thực hiện nghiên cứu nhằm đưa
    ra những mô hình ra quyết định có thể ứng dụng trong thực tiễn vừa mang
    tính khoa học, định lượng vừa phù hợp với môi trường quản lý của Việt
    Nam đã trở thành một nhu cầu cấp thiết.
    Hơn nữa, theo mô hình chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty
    công ty cổ phần thì ngày càng nhiều các mô hình công ty cổ phần ra đời. Và
    cấu trúc vốn đối với công ty cổ phần luôn là vấn đề mà các nhà quản lý
    quan tâm.
    Mặt khác, hiện nay khi các công ty hoạt động trong nền kinh tế thị
    trường, chịu tác động bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài công ty như:
    lạm phát, lãi suất, trình độ quản lý, khoa học công nghệ Những biến động
    này có thể làm thu nhập của công ty tăng lên hay giảm xuống. Do đó một
    cấu trúc thâm dụng nợ có thể phù hợp trong giai đoạn này nhưng có thể
    không còn phù hợp trong giai đoạn khác. Vì thế, nhà quản trị phải dự đoán
    được trước những biến đổi của thị trường để có thể đưa ra các quyết định
    đúng đắn, xây dựng CTVTƯcho từng giai đoạnphát triển của công ty là
    điều rất cần thiết.
    2
    Đặc trưng của một CTVTƯđó là chi phí sử dụng vốn thấp nhất, rủi
    ro phát sinh thấp nhất và đem lại tỷ suất sinh lợi cao nhất. Một CTVTƯ
    nhằm đến mục tiêutối đa hóa giá trị DN, cụ thểhơn là tối đa hóa giá trịcổ
    phần mà cổ đông nắm giữ đang là một khó khăn rấtlớn cho tất cả các DN
    mà cụ thể là ban điều hành DN.
    Vì những lý do trên tôi chọn đề tài: “ Xây dựng cấu trúc vốn tối ưu
    cho công ty cổ phần Alphanam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
    nghiệp của mình. Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu một cách có hệ
    thống cơ sở lý luận về CTV, từ đó đề xuất giải pháp hoạch định CTVvới
    mục tiêu xây dựng cơ cấu cho doanh nghiệp, ngoài ra còn đáp ứng được yêu
    cầu lý luận và thực tiễn hiện nay.
    2. Đối tượng nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu của luận văn là CTVcông ty cổ phần và cụ thể
    là cấu trúc vốn công ty cổ phần Alphanam.
    3. Phạm vi nghiên cứu
    Báo cáo tài chính 3 năm 2008, 2009, 2010 của công ty cổ phần
    Alphanam nhằm phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu vốn của DN.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    -Định tính: Bằng các phương pháp thốngkê, mô tả, so sánh CTVvà
    chi phí sử dụng vốn của công ty cổ phần Alphanam qua 3 năm.
    -Định lượng: Bằng cách xây dựng mô hình nghiên cứu, chạy phần
    mềm solver để tìm ra CTVTƯcho công tycổ phần Alphanam.
    5. Một số nghiên cứu liên quan
    Nghiên cứu của Maslis (1983) cho thấy giá cổ phiếu có tương quan
    thuận (dương) với mức độ tài trợ, cũng như là mối liên hệ giữa hiệu quả
    hoạt động DN với cơ cấu vốn. Trong khoảng từ 0,23 đến 0,45 là tỷ lệ nợ
    3
    hiệu quả tác động đến hiệu quả hoạt động DN. Tối ưu hóa được tỷ lệ này sẽ
    có lợi cho DN.
    Nghiên cứu của Wei Xu (2005) cho thấy có mối liên hệ vững chắc về
    hiệu quả hoạt động của DN (đo lường bằng ROE) với cơ cấu tài chính: (1)
    hiệu quả hoạt động của DN có mối liên hệ cùng chiều (dương) với tỷ lệ nợ;
    (2) khi tỷ lệ nợ nằm trong khoảng 24,52% tới 51,13%thì hiệu quả hoạt động
    có mối quan hệ theo phương trình bậc hai và bậc ba với tỷ lệ nợ.
    Nghiên cứu của Margaritis (2007) về mối quan hệ nhân quả giữa cơ
    cấu vốn và hiệu quả hoạt động của DN cho thấy hiệu quả hoạt động của DN
    ảnh hưởng đến cơ cấu vốn, và ngược lại cơ cấu vốn cũng tác động đến hiệu
    quả hoạt động của DN.
    Tóm lại, các nghiên cứu trước đó cũng cho thấy CTVmà cụ thể là tỷ
    lệ nợ, thuế suất thuế TNDN có tác động tới hiệ quả hoạt động của DN. Vì
    vậy, đề tài tập trung hướng tới đi tìm một CTVhợp lý cho DN nhằm nâng
    cao hiệu quả hoạt động của DN.
    6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
    Luận văn góp phần vào lý luận một cách có hệ thống của việc xây
    dựng CTVTƯcho DN.
    Đưa ra giải pháp nhằm xây dựng được CTVTƯcho công ty cổ phần
    Alphanam và có thể vận dụng phương pháp này cho các công ty cổ phần
    khác tại Việt Nam hiện nay.
    7. Cấu trúc luận văn
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
    Chương I: Cơ sở lý luận
    Chương II: Thực trạng cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại công
    ty cổ phần Alphanam
    Chương III: Xây dựng mô hình nghiên cứu


    CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
    1.1 Cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu
    1.1.1 Khái niệm cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu
    Cấu trúc vốn của DN được định nghĩa như là sự kết hợp giữa nợ và
    vốn cổ phần trong tổng nguồn vốn dài hạn mà doanh nghiệp có thể huy
    động được để tài trợ cho các dự án đầu tư.
    Cấu trúc vốn tối ưu được hiểu như một tỷ lệ lý tưởng giữanợ ngắn
    hạn thường xuyên, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữumà tại đó doanh nghiệp có
    thể tối đa hóa được giá trị thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) với mức chi phí
    sử dụng vốn là thấp nhất.
    1.1.2 Các nhân tố tác động đến cấu trúc v ốn v à cấu trúc vốnt ối ưu
    1.1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp
    a, Lợi nhuận (ROA)
    Được đo lường bằng chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Theo lý
    thuyết trật tự phân hạngthì các nhà quản lý thích tài trợ cho các dự án bằng
    TÀI SẢN NGUỒN VỐN
    Nợ ngắn hạn không thường xuyên
    Nợ ngắn hạn thường xuyên
    Nợ dài hạn
    Vốn chủ sở hữu
    Cấu
    Trúc
    Vốn
    5
    nguồn vốn nội bộ hơn sau đó mới đến nguồn vốn từ bên ngoài. Ngoài ra các
    công ty có lời không thích huy động thêm VCSH nhằm tránh việc pha loãng
    quyền sở hữu. Điều này có nghĩa là các công ty có lời sẽ có tỷ lệ nợ vay
    thấp. Nghiên cứu của Titman và Wessels (1988) ; Rajan và Zingales (1995)
    ởcác nước phát triển; Wiwattanakantang (1999) ở Thái Lan; Chen (2004) ở
    Trung Quốc cho thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch (-) giữa đòn bẩy tài chính và
    lợi nhuận.
    b, Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu(ROE)
    Bằng một số lý thuyết đã nghiên cứu và kiểm chứng bằng thực
    nghiệm, Ivo Welch cho rằng: tỷ lệ sinh lời trên cổ phiếu có ảnh hưởng
    ngược chiều (-) đến hệ số nợ. Vì nếu DNcó tỷ lệ sinh lời trên cổ phiếu cao,
    các cổ đông sẵn sàng đồng ý giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư mà không nhận
    cổ tức. Khi đó, DNsẽ chuyển từ việc huy động nợ sang sử dụng VCSHtừ
    nguồn lợi nhuận tái đầu tư.
    c, Tài sản cố định hữu hình(TANG)
    Được đo lường bằng chỉ số TSCĐhữu hình trên tổng tài sản. Theo
    các lý thuyết, TSCĐhữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với đòn bẩy
    tài chính, bởivì các chủ nợ thường đòi hỏi phải có thế chấp để đảm bảo cho
    các khoản vay. Hơn nữa giá trị thanh lý của công ty cũngtăng lên khi có
    TSCĐ hữu hình và làm giảm thiệt hại trong trường hợp công ty phá sản.
    Nghiên cứu của Titman và Wessels (1988) ; Rajan và Zingales (1995) ở các
    nước phát triển; Wiwattanakantang (1999) ở Thái Lan; Chen (2004) ở
    Trung Quốc cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận (+)giữa đòn bẩy tài chính và
    TSCĐhữu hình.
    d, Thuế(TAX)
    Được đo lường bằng thuế suất thuế TNDN mà công ty phải chịu. Các
    công ty có thuế suất thuế TNDN cao thường có xu hướng sử dụng nhiều nợ
    6
    vay để tận dụng lợi ích từ tấm chắn thuế từ lãi vay. Vì thế thuế suất thuế
    TNDN tỷ lệ thuận (+) với đòn bẩy tài chính.
    e, Quy mô của công ty(SIZE)
    Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng có một mối quan hệ tỉ lệ thuận giữahệ
    số nợ và quy mô DN. Marsh (1982) nhận thấy các doanh nghiệp lớn thường
    lựa chọn vay nợ dài hạn, trong khi các DN nhỏ lại chọn nợ ngắn hạn. Trước
    hết do lợi thế về quy mô cũng như uy tín, rủi ro phá sản thấp, dòng tiền ổn
    định các DNlớn có thể tiếp cận thị trường tín dụng dễ dàng hơn các DN
    nhỏ. Trong khi đó các DNnhỏ, thu nhập chưa ổn định hoặc thấp lại rất ít
    mạo hiểm vay nợ vì nó làm chorủi ro phá sản của DNvốn đã cao còn cao
    hơn nữa. Nghiên cứu của Wiwattnakantang (1999); Huang và Song (2002);
    Chen (2004) ở các nước đang phát triển; của Titman và Wessels (1988);
    Rajan và Zingales (1995) ở các nước phát triển cho thấy quy mô của công
    ty và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+).
    f, Lá chắn thuế từ khấu hao(TSE)
    Lá chắn thuế do khấu hao được gọi là các khoản tiết kiệm thuế
    không phải nợ. Deangelo và Mauslis (1980) cho rằng khoản tiết kiệm thuế
    không phải nợ được dùng để thay thế cho phần tiết kiệm thuế do tài trợ
    bằng nợ, và khi các điều kiện khác không đổi thì một DN có khoản tiết
    kiệm thuế không phải nợ được dự đoán là sẽ vay nợ ít hơn.
    g, Chi phí nợ(r
    d
    )
    Lãi vay được sử dụng làm chi phí nợ vì DN không phát hành trái
    phiếu. Về lý thuyết, lãi vay càng cao thì việc sử dụng nợ sẽ giảm vì khi chi
    phí nợ tăng lên DNsẽ chuyển sang sử dụng vốn chủ sở hữu.
    h, Chi phí vốn chủ sở hữu(r
    e
    )
    Chi phí VCSH được đo lường bằng tỷ lệ lãi suất yêu cầu của chủ sở
    hữu đốivới vốn đầu tư vào DN. Đây là chi phí rất quan trọng ảnh hưởng
    7
    đến cơ cấu vốn của DN. Do vậy, về lý thuyết thì chi phí VCSHsẽ biến động
    cùng chiều (+) với tỷ số nợ, chi phí VCSHtăng sẽ hạn chế DNsử dụng
    VCSH mà chuyển sang dùng nợ.
    i, Chi phí phá sản
    Khi công ty lâm vào tình trạng phá sản thì những chi phí như: chi phí
    hành chính, chi phí liên quan đến việc bán và chuyển nhượng tài sản
    được coi như chi phí phá sản của công ty. Theo thứ tự ưu tiên khi phá sản,
    lợi nhuận từ bán tài sản được phân phối cho chủ nợ trước sau đó mới được
    dành cho cổ đông. Trong sự kiện phá sản, nói chung, những người nắm giữ
    chứng khoán nhận được ít hơn so những gì họ có thể nhận khi không có chi
    phí phá sản.Vì vậy khi chi phí phá sản cao sẽ ít hấp dẫn các nhà đầu tư nắm
    giữ chứng khoán công ty hơn và công ty sẽ tăng cường sử dụng nợ để tài trợ
    cho dự án. Chi phí phá sản sẽ biến động cùng chiều (+) với hệ số nợ.
    STT YẾU TỐ GIẢI THÍCH QUAN HỆ
    1 ROA Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản (-) Nghịch biến
    2 ROE Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu (-) Nghịch biến
    3 TANG Tài sản cố định hữu hình/ Tổng tài sản (+) Đồng biến
    4 TAX
    Thuế TNDN hiện hành/ Lợi nhuận
    trước thuế và lãi vay
    (+) Đồng biến
    5 SIZE Gía trị logarith của tổng tài sản (+) Đồng biến
    6 TSE Khấu hao/ Tổng tài sản (-) Nghịch biến
    7 rd Chi phí nợ (-) Nghịch biến
    8 re Chi phí vốn chủ sở hữu (+) Đồng biến
    9 Chi phí phá sản (+) Đồng biến
    Bảng1.1: Bảng tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến CTV (hệ số nợ)
    1.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu
    a, Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
    Đòn bẩy kinh doanh có tác dụng khuếch đại EBIT từ đó khuếch đại
    EPS. Rủi do kinh doanh cao sẽ làm EBIT giảm mạnh, để EPS không giảm
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...