Thạc Sĩ Xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1. Lý do lựa chọn đề tài
    Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam từ 2001-2010 đã vạch rõ một trong những mục tiêu cơ bản trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam là "chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của nước ta và bảo đảm thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương như AFTA, APEC, Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ, tiến tới gia nhập WTO ".
    Trong bối cảnh nhu cầu hội nhập đang trở thành một vấn đề mang tính tất yếu khách quan, kinh tế tri thức chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong nền kinh tế toàn cầu, vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ (SHTT) đã trở thành yếu tố không thể bỏ qua và ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của nó. SHTT được đề cập đến trong tất cả mọi mặt của đời sống: kinh tế, thương mại, khoa học - công nghệ, văn hóa - nghệ thuật Vấn đề bảo hộ quyền SHTT xuất hiện trong hầu hết các Hiệp định thương mại song phương, đa phương; nó được coi là một trong những yếu tố nhằm khuyến khích, thúc đẩy đầu tư sáng tạo trí tuệ, góp phần phát triển nền kinh tế quốc gia.
    Trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế, bên cạnh việc tham gia các hoạt động về SHTT của các tổ chức khu vực và quốc tế (như ASEAN, APEC ), Việt Nam đã đàm phán ký kết với nước ngoài các Hiệp định có nội dung liên quan đến SHTT như: Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ (BTA), Hiệp định về hợp tác SHTT giữa Việt Nam- Thụy Sĩ , đồng thời đã nỗ lực, gấp rút chuẩn bị các điều kiện cần thiết trong đó có một nội dung trọng yếu là hoàn thiện hệ thống pháp luật về SHTT và cơ chế bảo hộ SHTT để gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
    Để trở thành thành viên của WTO, một nhiệm vụ rất quan trọng của Việt Nam là phải đáp ứng đầy đủ và hiệu quả các yêu cầu quy định trong hiệp định về các khía cạnh thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS). Ngoài ra, Việt Nam cũng cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật SHTT của mình để phù hợp với các hiệp định, hiệp ước song phương và đa phương mà Việt Nam sẽ tham gia trong thời gian tới.
    Vào thời điểm nộp đơn gia nhập WTO (1995), hệ thống pháp luật SHTT của Việt Nam bị đánh giá là còn nhiều điểm "chưa phù hợp và thiếu hụt lớn so với TRIPS" và "chưa phải là một hệ thống đầy đủ và hiệu quả" [7, tr. 12]. Để cải thiện tình hình này và cũng nhằm bảo đảm thi hành các nghĩa vụ quốc tế, Việt Nam đã xây dựng một Chương trình hành động về SHTT khá cụ thể và nhất quán nhằm hoàn thiện cơ chế bảo hộ SHTT. Với những nỗ lực to lớn trong việc thực hiện Chương trình hành động về SHTT, cho tới nay có thể nói rằng về cơ bản các mục tiêu quan trọng nhất đã đạt được làm cho hệ thống pháp luật SHTT của Việt Nam có những bước tiến đáng kể. Một trong những kết quả đáng nói nhất là Luật SHTT đã được Quốc hội khóa IX thông qua ngày 19/11/2005 tại kỳ họp thứ 8 và sẽ có hiệu lực ngày 1/7/2006.
    Trong cơ chế bảo hộ quyền SHTT nói chung và quyền sở hữu công nghiệp (SHCN) nói riêng việc xác lập quyền là điều kiện tiên quyết. Để được Nhà nước bảo hộ, trước hết quyền phải được thừa nhận. Quyền SHCN có thể được xác lập một cách tự động hoặc trên cơ sở đăng ký bảo hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục luật định. Là một nội dung thuộc cơ chế bảo hộ SHTT, vấn đề xác lập quyền SHCN của Việt Nam hiện nay cũng đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện theo hướng hài hòa hóa với các yêu cầu của TRIPS và các điều ước quốc tế (ĐƯQT) khác mà Việt Nam đã hoặc đang dự định ký kết, tham gia.

    Là một học viên chuyên ngành Luật Dân sự, hiện đang công tác tại Cục SHTT - cơ quan có chức năng xác lập quyền SHCN, tôi lựa chọn đề tài "Xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu trong luận văn của mình với mong muốn tìm hiểu, đánh giá về cơ chế, hệ thống xác lập quyền SHCN trên cơ sở phân tích các quy định của pháp luật về SHTT quốc tế trong tương quan so sánh với pháp luật Việt Nam, từ đó nêu và phân tích những bất cập, hạn chế trong quy định pháp luật Việt Nam về vấn đề này và đưa ra những định hướng, đề xuất nhằm hoàn thiện cơ chế, hệ thống xác lập quyền SHCN.

    2. Tình hình nghiên cứu
    Xuất phát từ ý nghĩa và tính thời sự của vấn đề, cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài viết của các tác giả trong và ngoài nước khai thác về các vấn đề liên quan đến SHCN và xác lập quyền SHCN dưới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau; nhiều hội thảo, lớp tập huấn quy mô quốc gia và quốc tế về cơ chế, hệ thống xác lập quyền SHCN đã được tổ chức và thực hiện.
    Các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo có thể kể đến những công trình sau: Những vấn đề lý luận và thực tiễn hoàn thiện khung pháp luật Việt Nam về bảo hộ sở hữu trí tuệ trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực (đề tài nghiên cứu khoa học QG 01.10 do Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện); cuốn Bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn do Viện Khoa học Pháp lý - Bộ Tư pháp ấn hành, Nxb Tư pháp, 2004; cuốn Các yếu tố của quyền sở hữu trí tuệ của TS. Phùng Trung Tập, Nxb Tư pháp, 2004; Luận văn cao học: Quyền ưu tiên đối với việc đăng ký sở hữu công nghiệp tại Việt Nam của Lê Mai Thanh, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999. Ngoài ra, còn có các đề án nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở về xác lập quyền sở hữu công nghiệp và tăng cường hiệu quả hệ thống xác lập quyền sở hữu công nghiệp do Cục SHTT chủ trì thực hiện .
    Các chuyên đề, bài viết có thể đến các bài viết của TS. Nguyễn Thị Quế Anh: Bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hộ tên thương mại, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, số 4/2002; Một số vấn đề về bảo hộ bí mật kinh doanh và hoàn thiện pháp luật bảo hộ bí mật kinh doanh ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, số 3/2004; bài viết Một số vấn đề về nhãn hiệu nổi tiếng của tác giả Nguyễn Như Quỳnh, tạp chí Luật học, số 2/2001 .
    Các tài liệu nước ngoài khá nhiều, nổi bật như: cuốn Cẩm nang Sở hữu trí tuệ: chính sách, pháp luật và áp dụng (IP Law handbook: policy, law and use), Nhà xuất bản WIPO, 2000 (Bản dịch của Cục Sở hữu trí tuệ, 2005); cuốn Sở hữu trí tuệ - một công cụ đắc lực để phát triển kinh tế (Intellectual property – a power tool for economic growth) của Kamil Idris, Nhà xuất bản WIPO, 1999 (Bản dịch Tiếng Việt của Cục Sở hữu trí tuệ, 2005). Ngoài ra, còn có các dự án quốc tế nghiên cứu về hệ thống xác lập quyền của các quốc gia thuộc các cộng đồng, khu vực: ASEAN, APEC, EU .
    Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu khoa học nào đi sâu phân tích về hệ thống xác lập quyền SHCN theo quy định của pháp luật Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu đề tài "Xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam" không bị trùng lặp với các công trình đã công bố.
    3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
    a) Mục đích nghiên cứu
    Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về SHCN và hệ thống xác lập quyền SHCN cùng với việc phân tích luật thực định và thực trạng của hoạt động xác lập quyền SHCN ở Việt Nam, tác giả đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế và hệ thống xác lập quyền SHCN ở Việt Nam từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động xác lập quyền.
    b) Nhiệm vụ nghiên cứu
    Đề tài đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
    - Làm rõ những vấn đề lý luận về SHCN và xác lập quyền SHCN;
    - Tìm hiểu các nguyên tắc và hệ thống xác lập quyền SHCN theo quy định tại các ĐƯQT và quy định pháp luật của một số nước trên thế giới;
    - Phân tích hệ thống xác lập quyền SHCN theo quy định của pháp luật Việt Nam từ đó đặt ra những vấn đề, nội dung bất cập cần được khắc phục, sửa đổi, bổ sung;
    - Đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về xác lập quyền SHCN.
    4. Phạm vi nghiên cứu
    Trong phạm vi của một luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến hệ thống xác lập quyền SHCN và pháp luật thực định của Việt Nam, của một số nước trên thế giới cũng như quy định của các ĐƯQT về xác lập quyền SHCN cùng với việc đánh giá thực trạng xác lập quyền SHCN ở Việt Nam từ đó đưa ra những lập luận nhằm hoàn thiện vấn đề nghiên cứu.
    5. Những cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
    Những cơ sở lý luận của luận văn là các thành tựu của các chuyên ngành khoa học pháp lý như: lịch sử pháp luật, lý luận về pháp luật, xã hội học pháp luật, luật hình sự, tội phạm học, luật tố tụng hình sự và triết học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài đăng trên tạp chí của các nhà khoa học - luật gia Việt Nam và nước ngoài. Ngoài ra, để góp phần phân tích khoa học nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về SHCN và xác lập quyền SHCN, trong quá trình viết luận văn, tác giả còn sử dụng hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước cũng như những văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa của các cơ quan quản lý nhà nước về vấn đề này.
    Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành để tiếp cận, làm sáng tỏ về mặt khoa học các vấn đề nghiên cứu tương ứng với cơ sở phương pháp luận là triết học Mác - Lênin (đi từ những nội dung có tính lý luận đến những vấn đề thực tiễn). Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: phân tích, hệ thống hóa, so sánh, thống kê, tổng hợp
    6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
    Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sau:
    - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xác lập quyền SHCN;
    - Làm rõ tiến trình phát triển của pháp luật về bảo hộ quyền SHCN và xác lập quyền SHCN trên thế giới và ở Việt Nam qua đó làm sáng tỏ tính kế thừa và phát triển của các quy định pháp luật về vấn đề này;
    - Phân tích, đánh giá về hệ thống xác lập quyền SHCN theo quy định của các ĐƯQT và của một số nước trên thế giới;
    - Đưa ra một bức tranh toàn cảnh về thực trạng hoạt động xác lập quyền SHCN theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, chỉ ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của vấn đề đồng thời đánh giá, so sánh các quy định mới trong Luật SHTT về các vấn đề liên quan đến xác lập quyền SHCN;
    - Đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xác lập quyền SHCN và những kiến nghị đề xuất cụ thể về trình tự, thủ tục xác lập quyền SHCN.
    7. Kết cấu của luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục văn bản pháp luật, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:


    Chương I: Khái quát chung về quyền sở hữu công nghiệp và xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
    Chương 2: Hệ thống xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam - thực trạng và những vấn đề đặt ra.
    Chương 3: Thực trạng hoạt động xác lập quyền sở hữu công nghiệp ở Việt Nam và phương hướng hoàn thiện
     
Đang tải...