Thạc Sĩ Xác định tỷ lệ lysine /me thích hợp trong thức ăn hỗn hợp cho lợn 5 máu ngoại giai đoạn 18 – 50 kg n

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Lan Chip, 23/9/11.

  1. Lan Chip

    Lan Chip New Member

    Bài viết:
    1,976
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1. Đặt vấn đề

    MỞ ĐẦU


    Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống có từ lâu đời ở nước ta. Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành trồng trọt, đặc biệt là sự tăng trưởng nhanh về sản xuất lương thực thực phẩm, nghề chăn nuôi lợn ở nước ta đã phát triển khá tốt, số lượng tổng đàn và chất lượng đàn đều tăng khá. Chăn nuôi lợn ở nước ta đã tăng trưởng khá về tổng đàn, chất lượng đàn cũng như quy mô sản xuất, kim ngạch xuất khẩu. Năm 2001 cả nước có 21,8 triệu con nhưng đến năm 2005 có 27,43 triệu con. Sản lượng thịt lợn hơi năm
    2001 là 1,51 triệu tấn, năm 2005 là 2,29 triệu tấn tăng 10,12%/năm. Cơ cấu giống lợn hiện nay đã được cải thiện tích cực, hầu hết các giống lợn có năng suất và chất lượng cao trên thế giới đã được nhập vào nước ta như Landrace, Yorkshire, Pietrain, Duroc. Số lượng đàn lợn nái ngoại tăng khoảng 372 ngàn con năm 2005. Từ năm 2001 đến 2005, bình quân mỗi năm xuất khẩu được từ
    18-20 ngàn tấn/năm nhưng khối lượng xuất khẩu chưa nhiều và không ổn định [2]. Tuy nhiên, so với yêu cầu và khả năng thì kết quả này còn quá khiêm tốn. Sản lượng thịt xuất khẩu chiếm khoảng 1-3% tổng sản lượng thịt lợn sản xuất trong nước. Sản phẩm thịt lợn xuất khẩu của ta từ trước đến nay chủ yếu là thịt lợn sữa và thịt lợn choai, một số lượng nhỏ thịt lợn mảnh. Bên cạnh giống và thị trường thì sản xuất và cung ứng thức ăn có vai trò quan trọng đáp ứng cho từng giống và phương thức sản xuất đặc thù, vì chất lượng thịt phụ thuộc nhiều vào thức ăn chăn nuôi (cùng một loại con giống, nhưng chất lượng thức ăn khác nhau sẽ cho sản phẩm khác nhau). Thức ăn thường chiếm 60 – 70% giá thành sản xuất 1 kg thịt hơi. Nhưng nguồn nguyên liệu để chế biến thức ăn gia súc ở trong nước còn thiếu, hàng năm vẫn phải nhập ngoại với giá cao. Đặc biệt trong thời gian gần đây giá thức ăn chăn nuôi leo thang trong khi giá thịt lợn lại giảm. Thêm vào đó là dịch bệnh như bệnh lợn


    tai xanh, hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản, bệnh liên cầu khuẩn ở lợn đã làm cho chăn nuôi lợn gặp không ít khó khăn. Để nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường cho sản phẩm thịt lợn trong nước và xuất khẩu thì có nhiều vấn đề đang đặt ra đòi hỏi chúng ta cần nhanh chóng giải quyết.
    Trong những năm gần đây, chúng ta đã nhập nhiều giống lợn ngoại có năng suất cao và tỷ lệ nạc cao, lai tạo giữa các giống kết hợp với những thành công trong nghiên cứu thức ăn nhằm đảm bảo nhu cầu thịt nạc của người tiêu dùng. Chúng ta biết rằng, thức ăn là một trong những yếu tố chính tác động đến năng suất, phẩm chất của thịt lợn mà tác động này lại do protein, mức độ và các tỷ lệ axit amin có trong thức ăn quyết định. Bên cạnh đó, các chất dinh dưỡng trong khẩu phần còn có nhiều mối quan hệ mật thiết với nhau, chỉ khi đáp ứng không những đầy đủ mà còn cân đối phù hợp thì mới có thể khai thác tối đa tiềm năng di truyền của vật nuôi. Một trong những mối quan hệ đó là quan hệ giữa hàm lượng lysine và năng lượng trao đổi. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước, tỷ lệ giữa lysine và năng lượng trao đổi, ở mỗi giai đoạn sinh trưởng của lợn không hoàn toàn giống nhau. Hầu hết các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tỷ lệ lysine/ME giảm dần theo tuổi. Theo NRC (1988), trong điều kiện cho ăn tự do, mức năng lượng trao đổi ổn định (3265 Kcal/kg TĂ) ở các giai đoạn 10 - 20; 20 - 50; 50 - 80; 80 -
    120 kg thì tỷ lệ lysine trong khẩu phần tương ứng là: 1,15; 0,95; 0,75 và

    0,6%. Những kết quả nghiên cứu của Kaji và Cs (1987) [45] cho biết: nhu cầu lysine cần cho 1 kg tăng khối lượng ở lợn con và lợn đang sinh trưởng là 20g và 17,3g lysine tiêu hoá và nhu cầu này không có sự khác biệt giữa các giai đoạn sinh trưởng. Kết quả này được các nhà dinh dưỡng gia súc Nhật Bản sử dụng làm căn cứ để tính toán nhu cầu lysine cho lợn con và lợn sinh trưởng. Mỗi nước, trong những điều kiện nghiên cứu và thực tiễn cụ thể đều đưa ra những khuyến cáo không hoàn toàn giống nhau. Để góp phần làm sáng tỏ hơn

    mối quan hệ giữa tỷ lệ lysine với ME trong khẩu phần ăn của lợn ngoại giai đoạn sinh trưởng, trong điều kiện chăn nuôi tại Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Xác định tỷ lệ Lysine/ME thích hợp trong thức ăn hỗn hợp cho lợn 5 máu ngoại giai đoạn từ 18-50 kg nuôi tại Thái Nguyên”.



    MỤC LỤC



    MỞ ĐẦU . 1
    1. Đặt vấn đề 8
    2. Mục tiêu của đề tài . 10
    CHưƠNG 1 Tổng quan tài liệu . 11
    1.1. Cơ sở lý luận . 11
    1.1.1. Một số vấn đề liên quan đến giống lợn 11
    1.1.2. Dinh dưỡng axit amin ở lợn . 13
    1.1.3. Cân bằng axit amin 25
    1.1.4. Nhu cầu protein và Lysine của lợn choai 29
    1.1.5. Mối quan hệ giữa Protein và năng lượng trong dinh dưỡng lợn 36
    1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cho thịt 37
    1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và khả năng cho thịt 38
    1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước . 39
    1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 39
    1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 41
    CHưƠNG 2 Địa điểm, đối tượng, nội dung và phương phap nghiên cứu 44
    2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu . 44
    2.2. Nội dung nghiên cứu . 44
    2.3. Phương pháp nghiên cứu 44
    2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 47
    2.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi gồm: . 47
    2.4.2. Phương pháp theo dõi chỉ tiêu . 48
    2.5. Phương pháp xử lý số liệu 50
    CHưƠNG 3 Kết quả và thảo luận . 51
    3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ lysine/năng lượng trao đổi đến sinh trưởng, khả năng sử dụng thức ăn của lợn ngoại giai đoạn 18 - 50 kg. . 51
    3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ lysine/ME đến năng suất và thành phần hoá học của thịt lợn ngoại giai đoạn 18 - 50 kg 63
    3.3 Xác định tỷ lệ lysine/ME phù hợp cho lợn ngoại giai đoạn sinh trưởng .70
    KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 79
    1. Kết luận 79
    2. Tồn tại 79
    3 . Đề nghị 79
    LIỆU THAM KHẢO . 81
    Phụ lục 1 GIÁ TRỊ DINH DưỠNG THỨC ĂN CỦA LỢN Ở TN 1 . 89
    Phụ lục 2 GIÁ TRỊ DINH DưỠNG THỨC ĂN CỦA LỢN Ở TN 2 . 89
    MỘT SỐ HÌNH ẢNH LỢN THÍ NGHIỆM 90 .

    [charge=450]http://up.4share.vn/f/26171f1214111712/LV_07_NL_CN_HTBN.pdf.file[/charge]
     
Đang tải...