Thạc Sĩ Xác định nhu cầu canxi và phốt pho dễ hấp thu của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt trong điều k

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 25/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Xác định nhu cầu canxi và phốt pho dễ hấp thu của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung
    Mô tả bị lỗi font vài chữ, tài liệu thì bình thường

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục các chữ viết tắt v
    Danh mục bảng vi
    Danh mục hình viii
    1 MỞ ðẦU 1
    1.1 ðặt vấn ñề 1
    1.2 Mục tiêu của ñề tài 2
    1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
    2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
    2.1 Nguồn gốc phân loại của vịt, ngan 3
    2.2 Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm 13
    2.3 Hiệu quả chuyển hóa thức ăn của gia cầm 14
    2.4 ðặc ñiểm khả năng sản xuất của vịt giống CV Super M và ngan Pháp 16
    2.5 Nhu cầu canxi, phốt pho dễ hấp thu của gia cầm 18
    2.6 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 21
    3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
    3.1 ðối tượng nghiên cứu 27
    3.2 Nội dung nghiên cứu 27
    3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm 28
    3.4 Phương pháp xử lý số liệu 37
    4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
    4.1 Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu
    phần ñến sinh trưởng của ngan Pháp và vịt CV SuperM nuôi thịt 39
    4.2 Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu
    phần ñến hiệu quả chuyển hóa thức ăn của ngan Pháp và vịt CV
    Super M nuôi thịt 50
    4.3 Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần ñến hàm
    lượng khoáng tổng số trong xương ống chân của ngan Pháp và
    vịt CV Super M 58
    4.4 Ảnh hưởng của tỷ lệ Ca/Pdht trong khẩu phần ñếnsinh trưởng,
    hiệu quả chuyển hóa thức ăn và hàm lượng khoáng tổng số trong
    xương ống chân của ngan Pháp và vịt CV Super M 62
    5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 66
    5.1 Kết luận 66
    5.2 ðề nghị 66
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

    1. MỞ ðẦU
    1.1 ðặt vấn ñề
    Chăn nuôi thủy cầm là một nghề truyền thống lâu ñời gắn bó với nền
    sản xuất lúa nước của nhân dân ta. Vịt là loài thủy cầm có sức chống chịu với
    các ñiều kiện ngoại cảnh và bệnh tật cao, khả năng tự kiếm mồi tốt, dễ nuôi,
    có khả năng tận dụng phụ phế phẩm nông lâm ngư nghiệp, các loại côn trùng,
    thủy sinh ñể chuyển thành sản phẩm như thịt, trứng,lông, phục vụ ñời sống
    dân sinh. Bên cạnh ñó ngan cũng là loài vật nuôi cósức sống tốt, khả năng tận
    dụng thức ăn cao, tốc ñộ sinh trưởng nhanh có thể nuôi thích nghi cả trên cạn
    và dưới nước.
    Chính vì vậy chăn nuôi thủy cầm ñã chiếm một vị trí rất quan trọng ñối
    với người chăn nuôi. Thịt vịt thơm ngon và giầu dinh dưỡng, là nguồn cung
    cấp thực phẩm quan trọng, ñáp ứng ñược thị hiếu củangười tiêu dùng. Mặt
    khác, ngan có tỷ lệ thân thịt cao, nạc nhiều, chất lượng thịt tốt, thịt ngan còn
    là một trong những loại thịt ñỏ có tác dụng chữa bệnh nên ñược nhiều người
    tiêu dùng rất ưa chuộng. Bởi vậy trong những năm qua nghề chăn nuôi thủy
    cầm ở nước ta không ngừng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, chất lượng và
    quy mô chăn nuôi.
    Giống vịt CV - Super M là giống siêu thịt của côngty Cherry Valley,
    Vương quốc Anh, tạo ra từ năm 1976. Ngan pháp ñược nhập vào nước ta năm
    1996. Hiện nay giống vịt và ngan này ñã ñược phát triển mạnh ở nhiều nước
    trên thế giới. Trong chăn nuôi gia cầm nói chung vàchăn nuôi thủy cầm nói
    riêng, thức ăn và dinh dưỡng luôn là yếu tố quan trọng quyết ñịnh ñến sự sinh
    trưởng phát triển của thủy cầm. Muốn cho chúng có chất lượng thịt tốt, thơm
    ngon bổ dưỡng ñáp ứng ñược thị hiếu người tiêu dùngthì phải ñảm bảo một
    khẩu phần ăn ñầy ñủ và cân bằng các chất dinh dưỡngñặc biệt là chú ý cân
    bằng giữa canxi và phốt pho ñây là hai nguyên tố khoáng phổ biến nhất trong
    cơ thể vật nuôi. Chúng có khả năng thúc ñẩy quá trình sinh trưởng và phát
    triển cơ thể vật nuôi, tham gia vào quá trình khoáng hóa xương tạo khung
    xương cho cơ thể. Thiếu canxi và phốt pho trong thức ăn dẫn ñến: giảm khả
    năng ăn vào, gây còi loãng xương, giảm tốc ñộ sinh trưởng (Lesson và
    Summers, 2001 [57]). Do vậy ñáp ứng ñủ nhu cầu canxi và phốt pho của gia
    cầm có ý nghĩa rất quan trọng. Việc nghiên cứu xác ñịnh nhu cầu của gà về
    canxi và phốt pho ñã ñược tiến hành từ hơn 75 năm qua (Driver và cs, 2005
    [45]), nhưng những nghiên cứu xác ñịnh nhu cầu canxi và phốt pho cho thủy
    cầm, ñặc biệt là cho ngan và vịt còn rất hạn chế (Rush và cs, 2005).
    Từ những nhận thức trên chúng tôi tiến hành ñề tàinghiên cứu “Xác
    ñịnh nhu cầu canxi và phốt pho dễ hấp thu của ngan Pháp và vịt CV Super M
    nuôi thịt trong ñiều kiện chăn nuôi tập trung”.
    1.2 Mục tiêu của ñề tài
    ðề tài thực hiện nhằm xác ñịnh nhu cầu canxi và phốt pho dễ hấp thu
    của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt trong ñiều kiện chăn nuôi tập
    trung.
    1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
    Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học choviệc xây dựng
    công thức thức ăn thích hợp cho ngan Pháp và vịt CVSuper M nuôi thịt trong
    ñiều kiện chăn nuôi tập trung, góp phần ñẩy mạnh sự phát triển chăn nuôi
    thủy cầm ở nước ta.

    2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    2.1 Nguồn gốc phân loại của vịt, ngan
    Thủy cầm (Waterfowl) là nhóm chim thuộc bộ Anseriformes, họ
    Anatidae; gồm một số loài: vịt (common ducks), ngan(moscovy ducks) vịt lai
    ngan (mula); ngỗng và thiên nga. Trong các loài trên vịt, ngan và ngỗng ñược
    thuần hóa từ lâu ñời và ñược nuôi ở nhiều ñiều kiệnsinh thái của nhiều nước
    trên thế giới.
    Vịt có nguồn gốc từ vịt trời ñầu xanh (green headed Mallard Ducks).
    Vịt trời hoang dã rất dễ thuần hóa và ñược thuần hóa ñộc lập ở nhiều nước.
    Sự thuần hóa vịt ñược tiến hành bằng nhiều con ñường khác nhau, trong một
    thời gian dài và ñiều kiện môi trường hết sức khác nhau, nên các giống vịt
    hiện nay có kích thước, hình dáng và màu lông khác nhau. Nơi thuần hóa vịt
    sớm nhất là vùng ðông Nam châu Á. Hiện nay, số lượng quần thể vịt ở vùng
    này chiếm 75% tổng số vịt toàn cầu ( Hetzel, 1985, [50]).
    Hiện nay số lượng các giống vịt rất lớn, có khoảng50 giống, vịt nhà
    ñược chia làm ba loại:
    - Vịt hướng trứng: mục ñích ñể sản xuất trứng
    - Vịt hướng thịt: mục ñích ñể sản xuất thịt
    - Vịt kiêm dụng (trứng - thịt và thịt - trứng): ñể sản xuất trứng và thịt
    Các giống vịt chuyên thịt là các giống vịt cho năng suất thịt, tỉ lệ thịt xẻ
    cao, tuổi thành thục muộn, khối lượng cơ thể lớn vàthể hiện rõ cho loại hình
    chuyên thịt. Giống vịt chuyên thịt nổi tiếng hiện nay là vịt CV Super M.
    Ngan có nguồn gốc ở Nam Mỹ, ñược thuần hóa và ñượcñưa về nuôi ở
    một số nước trên thế giới như Anh, Pháp, Ban ñầu, ngan có hai màu ñen và
    trắng; sau quá trình thuần hóa ngan có nhiều màu khác nhau như trắng, ñen,
    sôcôla và xanh. Ngan có ñầu nhỏ, trán phẳng, con trống có mào màu ñỏ to và
    rộng hơn con mái. Khác với vịt, tiếng kêu của ngan khàn như câm, bộ lông
    ñuôi có mười tám chiếc, lông trán dựng ñứng, mống thịt ở gốc mỏ có màu ñỏ
    rượu vang kéo dài ñến tận mang tai, hàm trên có 37 nếp gấp trong vòm trên.
    Mắt ngan sáng, dáng ñi nặng nề và chắc chắn, cơ thểnằm ngang, có 8 xương
    cụt nên ngan có mỏm phao câu dài. Mỏ ngan dẹt, dễ xúc thức ăn dưới nước,
    so với vịt, tính bầy ñàn của ngan kém, hiền lành vàchậm chạp hơn [27].
    Từ năm 1970, bằng con ñường chọn lọc, cải tạo và nhân giống trong
    vòng 20 năm hãng Nông nghiệp Grimaud Fresres ñã tạoñược 6 dòng ngan có
    kiểu hình tương ñối thuần nhất, mỗi dòng có những ñặc ñiểm riêng biệt:
    3 dòng ngan trống:
    Dòng lông nâu “Dominant”, tỷ lệ phôi: 93 - 94%
    Dòng lông trắng “Cabreur”, tỷ lệ phôi: 94 - 95 %
    Dòng lông trắng R66, tỷ lệ phôi: 90 - 91 %
    3 dòng ngan mái
    Dòng lông nâu “Dinamic”
    Dòng lông nâu “Typique”
    Dòng lông trắng “Casablanca”
    Sự phối hợp giữa các dòng thuần này cho ra các giống ngan thịt như
    R31, R32, R51, R71, ngan dòng siêu nặng R41, R21, R61,
    2.1.1 Các chỉ tiêu ñánh giá sự sinh trưởng
    - Khối lượng cơ thể
    Khối lượng cơ thể là một tính trạng số lượng, ñượcquy ñịnh bởi các
    yếu tố di truyền, biến ñổi mạnh dưới tác ñộng của môi trường bên ngoài. Năm
    1953, Godfrey ñã phát hiện ra rằng trong sự di truyền khối lượng cơ thể phải
    có sự tham gia ít nhất một gen liên kết giới tính và tính trạng này ñược ít nhất
    quy ñịnh 15 cặp gen. ðây là một tính trạng có hệ số di truyền cao. Theo
    nghiên cứu của Powell (1985), hệ số di truyền về tính trạng khối lượng cơ thể
    thủy cầm vào khoảng 0,33 - 0,76. Ricard và Leclerep(1983) cho biết hệ số di
    truyền về cơ thể khối lượng ngan lúc 70 ngày tuổi dao ñộng trong khoảng

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
    1. Nguyễn Ân (1979), Nghiên cứu một số tính trạng về năng suất của vịt Bầu
    ở một số ñịa phương miền Bắc Việt Nam, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học
    Sinh học, Hà Nội.
    2. Nguyễn Ân, Hoàng Gián, Lê Viết Ly, Nguyễn Văn Thiện, Trần Xuân Thọ
    1983, Di truyền học ñộng vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    3. Decarville H. và Decroutle A. (1985), ngan- vịt, Người dịch: ðào Hữu
    Thanh, Dương Công Thuận, Mai Phụng, dịch 1985, NXB Nông nghiệp,
    Hà Nội.
    4. Bùi Hữu ðoàn (1999), Nghiên cứu hiện trạng dinh dưỡng khoáng và một
    số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng canxi, phốt pho cho gà giống
    hướng thịt, Luận án tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp, Trường ðại học Nông
    nghiệp, Hà Nội.
    5. Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn (1999), Dinh
    dưỡng và thức ăn gia súc, Giáo trình ðHNN Hà Nội, NXB Nông nghiệp,
    Hà Nội.
    6. Hội chăn nuôi Việt Nam (2000), Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm,
    NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    7. Bùi Thị Hồng (2009), Nghiên cứu xác ñịnh nhu cầu năng lượng, protein,
    axit amin (lysine, methionine) và khoáng (canxi, phốt pho) của ngan Pháp
    nuôi thịt,Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
    8. Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Bùi Hữu ðoàn, Nguyễn Thị Mai
    (1994), Chăn nuôi gia cầm,NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    9. Lê Viết Ly, Nguyễn Thị Minh, Phạm Văn Trượng, Hoàng Văn Tiệu
    (1998), “Kết quả nghiên cứu một số tính năng sản xuất của nhóm vịt Cỏ
    màu cánh sẻ qua 6 thế hệ”, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn
    nuôi 1996-1997, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
    10. Lương Tất Nhợ (1993), “Những bước tiến mới của ngành chăn nuôi vịt ở
    Việt nam thông qua các hoạt ñộng của dự án VIE/86/2007”, Tuyển tập
    công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi (1988-1992), Viện Chăn nuôi,
    tr. 15-25.
    11. Nguyễn Công Quốc, Dương Xuân Tuyển (1993) Nghiên cứu nhân thuần
    và chọn lọc ñàn vịt giống gốc C.V Super M. Tại trạivịt giống VIGOVA
    Thành phố Hồ Chí Minh, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học chăn
    nuôi vịt (1988-1992),Viện chăn nuôi, 26-43.
    12. Mạc Thị Quý, Trần Công Xuân, Phùng ðức Tiến, Dương Thị Anh ðào,
    Trần Thị Cương, Hoàng Thành Hải, Nguyễn Mạnh Hùng, Vũ Thị Thảo
    (2002), “Chọn lọc nâng cao khả năng sản xuất của dòng ngan Pháp siêu
    nặng”, Báo cáo khoa học,Viện Chăn nuôi.
    13. Nguyễn Thiện và Lê Xuân ðồng (1993), “Kết quả nghiên cứu và vấn ñề
    phát triển vịt ở Việt nam”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học
    chăn nuôi (1988-1992), Viện Chăn nuôi, tr. 5-15.
    14. Lê Thị Thúy (1995), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học, tính năng sản
    xuất và biện pháp nâng cao khả năng sản xuất của ngan nội ở miền Bắc,
    Luận án tiến sỹ Nông nghiệp.
    15. Lê Thị Thúy, Nguyễn Thiện, Bùi Quang Tiến, Lê Viết Ly và cộng sự
    (1995), Tuyển tập công trình nghiên cứu KHKT gia cầm và ñộng vật mới
    nhập 1989 – 1999, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    16. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) -1525 (2001), NXB Kh oa học kỹ thuật Hà Nội .
    17. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) - 1526 (1986), NXB K hoa học kỹ thuật Hà Nội .
    18. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) - 4326 (2001), NXB K hoa học kỹ thuật Hà Nội .
    19. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) - 4328 (2001), NXB K hoa học kỹ thuật Hà Nội .
    20. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) - 4329 (1993), NXB K hoa học kỹ thuật Hà Nội .
    21. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) - 4331(2001), NXB Kh oa học kỹ thuật Hà Nội .
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...