Tiến Sĩ Xác định hàm cầu nhập khẩu vật tư nông nghiệp của Việt Nam trong thời kì đổi mới

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 30/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận án tiến sĩ
    Đề tài: Xác định hàm cầu nhập khẩu vật tư nông nghiệp của Việt Nam trong thời kì đổi mới (lấy ví dụ phân bón Urê)

    MỤC LỤC
    CHƯƠNG 1: MỜ ĐÀU 1
    11. Tính cap thiết của đề tãi luận án 1
    12. Một so vẩn đe lién quan đến đề tải luận án 2
    13. Mục tiéu nghién cứu của luận án 9
    14. Phanị vi nghién cửu của luận ân 9
    15. Phương phảp nghién cứu 10
    16. Những đông góp của luận án 10
    17. Ket cẩu của luận án 11
    CHƯƠNG 2: MỘT só VÁN ĐỂ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN VẺ CÀU NHẬP
    KHẢU URÊ CHO NÔNG NGHIỆP 12
    21. Vai trò của uré vôi sản xuất nóng nghiệp 12
    22. Các nhấn tố cơ bản tảc động tói cầu nhập khẩu uré 17
    23. Cung, cầu phán đạm của mọt so thị trường lớn trên the giói 28
    24. Mó hinh cầu nhập khẩu của Learner 37
    25. Mó hinh cầu nhập khẩu cảc nhấn tố. 46
    CHƯƠNG 3: THựC TRẠNG CUNG, CÀU URÊ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI
    GIAN QUA 49
    31. Thực trạng tiêu dùng urê ỏ Việt nam 49
    32. Thực trạng cung uré ở Việt Nam 66
    CHƯƠNG 4: XÁC ĐỊNH HÀM CÀU NHẬP KHẢU URÊ CÙA VIỆT NAM, Dự BÁO LƯỢNG NHẬP KHẢU URÊ TRONG CÁC NĂM TỚI VÀ KIẾN NGHỊ 85
    41. Phương hướng và mục tiêu phát triển nóng nghiệp của Việt Nam 85
    42. Khả năng phảt tri en sản xuất uré & phán bón có liên quan trong nước 88
    43. Xảc định hãm cẩu nhập khau uré 90
    44. Du bão lượng cầu nhập khẳu uré cho các năm 2007,2008,2009 107
    45. Đảnh giả thục trạng cung cầu phán đam của VN qua hãm cẩu NK uré 113
    46. Kiến nghị mọt so giải pháp nhằm on đinh & phát trien thi trường uré 119
    KÉT LUẬN 127
    KtÉN NGHỊ VẺ NHỮNG NGHIÊN cứu TIẾP THEO 129
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BÓ CỦA TÁC GIẢ 130
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 131
    PHỤ LỤC 136
    CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
    11. Tinh cấp thiết của đề tài luận án
    Sau 20 năm đồi mới dưới sự lãnh đạo của Đàng Cộng sản Việt Nam kể từ Đại hôi Đàng lấn thử VI năm 1986 nển kinh tế Viêt Nam đã thực sự thay đổi về chất, đới sống nhằn dân được cài thiện rõ rệt, tăng trường rẳt mạnh trong hằu hết các ngãnh, đặc biệt trong ngành sản xuất nông nghiêp Nước ta từ một nền kinh tế rắt lac hậu, khủng hoảng triền miên và thiểu lương thưc trâm ường uò+` thành một nước xuắt khẳu gạo đứng thử hai thể giới VỚI mức xuất khẳu ẳn đinh trên 4 triệu tánnấm, chỉ sau Thãi Lan, đảm bào an ninh lương thực. Sản xuất nông nghiệp đã thực sự là chỗ dưa vững chắc để chúng ta tiến hành Công nghiệp hoá- Hiện đại hoâ đất nước trong những năm tiểp theo
    Tuy nhiên, bên canh những thánh tựu to lón đó ngành nông nghiệp Vlệt Nam van còn nhiều yểu kẻm, bắt cập Trong khi giả trị sản phẩm nông nghiệp thấp nhưng một trong những vật tư nông nghiệp quan ường là phân bón urê - sản phẳm cùa ngành công nghiệp - có giả rất cao. Cho tới năm 2003, ngành sàn xuất urê trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 7,l°/o nhu cằu của sàn xuất nông nghiệp, còn lại chủng ta phải nhập khẳu và phụ thuộc vảo giá cả và cung cằu urê của thế giới; nêng nầm 2003 cà nước phải nhập khẳu hon 1,9 triệu tẳn urê Hê thống phân phéi urê còn thiểu đồng bộ, thi trưởng urê nhiều khi rối loạn Từ năm 2003, giá urê thế giới tăng mạnh và đứng ở mức cao do giá dằu lừa vã khi ga tăng Từ tháng 92004/, Nhà máy phân đạm Phũ Mỹ đi vào sàn xuất VỚI sàn lượng 720000. tẳn urenấm Sản lượng urê của Phũ Mỹ cũng chỉ đáp ứng 30-35% nhu cầu thị trường trong nước. Viêc Nhà nước giao cho Nhã may Phú Mỹ điều tiểt ẳn đinh giả thị trường urê VỜI mửc giá thẳp hon gié nhập khẩu l%-5% tỏ ra không hiệu quà Năm 2005, giả cả urê không kiềm soát nổi gầy tác động xắu đến tâm lý và hoạt động nhập khẩu urê của các nhà nhập khẩu. Cảc nhà nhập khẩu urê không dém nhập vi sơ thua lỗ, thiểu cung urê trằm trọng xảy ra, tình trang đấu cơ phân bón xuất hiên, phần bôn giả vã chất lượng kém tràn lan, thị trường urê trong nước bắt ồn trong thời gian dài. Căng thẳng về nguổn cung urê làm cho người nông dân đửng trước nhiều khó khăn, tiêu dùng urê giảm sút mạnh, năng suất cây trồng và sàn lượng cây trồng do đó bị ảnh hường nghiêm trọng. Bên canh đó hoạt động dự báo về tiêu dũng urê của các cơ quan quàn lý Nhà nước là rất khác nhau và sai lêch rất nhiều so VO1+~ thực tể Việc xác định hãm cằu nhập khầu urê và xây dựng một modul^ dự bảo có tính khoa học, khách quan vể lucmg+ cầu nhập khẩu urê cho cảc năm tói là hết sức cần thiết. Đồng thời cần có những giài pháp nào đề có thể ồn định & phát tnền thi trường urê ờ VN. Vi những lý do trên tôi đã chọn đề tài luận án:
    “Xác định hàm cẩu nhập khẩu vật tư nông nghiệp của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (lấy vi dụ phân bón URE)”^
    1,2 Một so vẩn đe liên qttati đen đe tài htậtt án
    12.1. Tồng quan về cẩu NK một số vật tư NN nhập khẩu chính của VN
    Vật tư nông nghiệp theo nghĩa tồng quát lã tắt cà các loại nguyên, nhiên, vật liệu, trang thiết bị được sử dụng cho sàn xuất nông nghiêp. Do đó vật tư nông nghiệp bao gồm rất nhiều chùng loại, tuy nhiên tuý theo lĩnh vực sàn xuất nông nghiệp (trồng ườt, chăn nuôi .) mã vât tư nông nghiệp cũng đươc hiểu theo nghĩa hẹp cụ thể hơn. Trong nển nông nghiêp sản xuất lúa nước của VN, ông cha ta đã đúc kết lại vai uơ` cùa vât tư nông nghiệp quan trọng trong câu “Nhất nước, nhi phân, tam cần, tử giong”^`.
    Céc loại vât tư nông nghiệp đươc nhập khẳu chinh vào nước ta hiện nay là phân bón vô cơ, hoá chất bào vệ thực vật, giống lúa lai.
    vế nhập kháii^` phân vô cơ. Trước năm 1990, sản xuất nông nghiệp nưỡc ta chủ yếu mang tính tư cấp tư túc, lượng phân bón vô cơ nhập khẩu không đáng kề chủ yểu lả phân đạm từ Liên Xô (cũ). Sau khi nền kinh tế chuyền đồi vân hành theo cơ chế thị trường, củng VỚI sự gia tăng của sàn lượng lương thực và năng suất cây trồng, lượng phân bón nhâp khằu cũng không ngừng tăng lên, nếu như năm 1990 lucmg+ nhâp khầu là 2,085 triệu tấn phân bón các loại, ường đó urê là 786000. tấn, thi năm 2003 có lucmg+ nhập khẩu phân bón cao nhất là 4,135 triệu tấn, trong đó urê là 1,926 uiệu+` tấn. Hiên nay, trong tồng số nhu cầu phân bón vô cơ cần cho sàn xuắt
    nông nghiệp khoảng 7,5-7,7 triệu tắn, thi luọng nhập khằu phân bón khoảng 3,2-3,3 triệu tấn trong đó phân đạm urê 1 tnêu tấn, amôn sunphát (SA) khoảng 700000. tấn, phân lân phức hop DAP khoảng 750000. tấn, phân kali 750000. tắn, vã một số loại phân hỗn hợp NPK Tử 14/2000/, tuy Chính phù đã bãi bò môt phần rào cản thương mại đối VO1+~ phân bón nhập khẳu nhưng vẫn áp thuế NK 10% đồi VO1+~ lân, 5% đối VỚI NPK vã phụ thu chênh lêch giá đéi VỜI NPK lã 4°/o. Không áp thuế nhập khẩu và bỏ phụ thu chênh lệch giá đối VỚI các loại phân nhập khẳu chủ yếu như urê, SA, DAP vã kali, ap thuế VAT 5% đối VO1+~ tắt cà các loại phân bón nhập khằu. Chinh sách nỡi lòng hạn chế thương mai nảy góp phần đáng kề giảm bớt căng thẳng nguồn cung phân bón vô cơ cho thị trucmg+ trong nước. Urê lã loại loại phân vô cơ nhập khẩu chù yếu của VN thời gian qua. Hàng năm chúng ta phải dành tới khoảng 30 triệu USD đề nhầp khẩu urê. Thị trường urê quốc tể những năm gần đây có nhiều biền động, giả urê tăng manh làm cho thị trường urê trong nước luôn mất ồn đinh làm ành hường xấu tói sản xuất nông nghiệp trong nước vã gây thiệt hại cho người sản xuất nông nghiệp. Nguồn số liêu về lucrng nhập khẳu, sản lượng trong nước và giá cả urê được cập nhật trong nhiều năm
    vế nhập khẩu hoả chất bảo vệ thực vật Đây lả các loại hoá chất có nguồn gốc tự nhiên hoậc tồng họp tữ sàn xuất công nghiệp dùng để phòng chống hoậc tiêu diệt những sinh vât gây hai mũa màng trong nông lâm nghiêp. Căn cứ vào loai sâu hại cấn diệt, hoá chất BVTV có các tên gọi tương ứng: Thuốc trử sâu, Thuốc trừ nấm, Thuốc trử cỏ, Thuốc trử chuột Hiện nay có khoảng 450 hop chất đươc sử dụng làm hoá chất bào vệ thực vât. Hoá chất BVTV tuy rất cẩn đề khồng chế sâu bệnh dịch hại cho cây trồng nhưng lại d? gây hại đối VỚI môi trướng sinh thái vã sức khoẻ con người. Đây lả những hoá chất Nhà nước kiềm soát chãt chẽ khi sử đụng, khi dũng phài đủng đồi tượng (cây, côn trũng, bệnh nấm ), đúng liều lượng, đúng nồng độ. NÓI chung chúng ta phài sử dung han chế hoá chất BVTV, khuyển khích sừ đung cảc biện phép sinh học bảo vệ thuc vật thay thế hoá chắt BVTV Tuy Nhà nước không khuyển khích nhập khầu hoả chất BVTV, nhưng do trong nước chưa sản xuất đucrc nên hàng năm chúng van phài dành môt lượng ngoại tê đáng kề để nhập khẩu một lucmg thuổc trử sâu nhất định; tính riêng năm 2005, con số nãy là 243 triệu USD và năm 2006 khoảng 299 triệu USD. Nguồn số liệu về giá cả rất nhiều chủng loại hoá chatBVTV^' không đươc câp nhật cỏ hệ thống, chỉ có sổ liêu về tồng kim ngach nhập khẳu dành cho thuốc trử sâu (phu lục PL-11.).
    vế nhập khòiigìàng^? iitả lai. Đề đàm bảo an ninh lucmg thưc và giữ mức xuất khẩu gạo khoảng 4 triệu tánnấm trong điểu kiện chuyền đồi cơ cắu kinh tế nông nghiệp, dần số tiểp tục gia tăng ờ mửc 1,2-1,1% và diên tích trồng lúa giảm từ 4,02 triệu ha tấn (năm 2004) xuống 3,996 uiệu+` ha (năm 2007) thì năng suất lúa binh quân cả nước cần đươc năng cao thêm 1 tánhấ. Ngoài các biện phép về thuỷ lợi, phân bón, thuốc bào vệ thực vât , thi giải pháp cơ bản đề tăng năng suất là phải đưa công nghệ sản xuất lúa lai vào sàn xuất Kểt quà sử dụng giồng lũa lai tử 1991- 2006 cho thắy năng suất binh quân trên diện rộng tăng lên khoảng 10-15 táhạ so VỚI lúa thưởng và tăng ẳn đinh ường thời gian qua, đậc biệt phủ hợp VO1+~ các tỉnh phía Bắc cỏ ừ inh độ thầm canh cao và tâp quán cấy lúa dũng it hat giống, khoàng 20 kg hạt giónghấ. Cằy lúa lai cho năng suất cao ờ điều kiện sinh théi vùng núi, nên có thề góp phần xoả đói giảm nghèo và đảm bào lương thực tại chỗ cho nhân dân vùng núi phía Bẳc, miền Trung và Tầy Nguyên, Nhung hiên nay cằy lũa lai chưa phũ hop VO1+~ điều kiên sản xuất lúa hảng hoả ở ĐBSCL. Céc loai lúa lai hiện nay ờ Việt Nam hầu hểt là giống nhập khẳu theo từng vụ tử Trung Quổc. Đó là cảc loại lúa lai ba dòng như Băc ưu 64, Băc ưu 903, Nhị ưu 838 hoăc hai dòng Bồi tạp sơn thanh, Bồi tạp 49 . Gié lúa lai tương đồi cao thường trong khoảng 20000-30.000. VNDkg/, mãt khác lai phụ thuộc vào khả năng cung từ Trung Quổc Hiên nay Nhà nước vẫn phải trợ gié giống lúa lai tử 2000-5.000. VNDkg/ cho nông dân đề khuyển khích sàn xuất Năng suắt lúa lai bình quân đat 63 tahá, trên diện tich khoảng 600000. ha Sản lượng thóc tăng lên do lúa lai khoàng 0,8-1,0 triệu tánnấm. Tuy nhiên, sàn xuất lúa lai trong nước mời đáp img 20% nhu cầu. Hãng năm, 80% còn lại phài nhập khẩu từ Trung Quốc VỚI số lượng khoảng trên 11000. tấn, nhung rắt bị động về sổ lượng, giá cả và chùng loai. Lượng ngoại tê dành cho nhập khẩu lúa lai lên đến 15-25 triệu USDnám. Nước ta bẳt đầu nghiên cứu giống lúa lai từ những năm 1980, nhung thực sự phát triền từ năm 1994, khi thành lập Trung tầm lũa lai thuộc Viện Khoa học KTNN Việt Nam. Trung tầm đã điều phối chương trinh lúa lai quổc gia cùng VO1+~ sự tham gia của cảc viên khác như Viện di truyền NN, Đại Học NNI, Viện cằy lương thưc, Viên lúa ĐBSCL, Viện bào vệ thực vật, Viện Kinh
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...