Thạc Sĩ Xác định các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bổ tái sinh

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/11/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Trang
    LỜI CẢM ƠN .iv
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . viii
    DANH MỤC CÁC BẢNG . ix
    ĐẶT VẤN ĐỀ 1
    Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 5
    1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước 5
    1.1.1. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái loài Pơ Mu 5
    1.1.2. Nghiên cứu về nhân giống loài Pơ Mu . 6
    1.1.3. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS trong nghiên cứu sinh thái loài 7
    1.2. Các nghiên cứu ở trong nước 8
    1.2.1. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái loài Pơ Mu 8
    1.2.2. Nghiên cứu về nhân giống loài Pơ Mu . 13
    1.2.3. Các ứng dụng công nghệ GIS trong nghiên cứu sinh thái và bảo tồn loài
    . 14
    1.3. Thảo luận 17
    Chương 2: ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC
    NGHIÊN CỨU . 19
    2.1. Địa điểm, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19
    2.1.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu . 19
    2.1.2. Phạm vi nghiên cứu . 21
    2.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu 21
    2.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu . 21
    2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa khu vực nghiên cứu . 31Chương 3: MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
    CỨU 34
    3.1. Mục tiêu nghiên cứu 34
    3.1.1. Mục tiêu tổng quát : . 34
    3.1.2. Mục tiêu cụ thể: . 34
    3.2. Nội dung nghiên cứu . 34
    3.3. Phương pháp nghiên cứu . 34
    3.3.1. Phương pháp luận nghiên cứu : 34
    3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể . 35
    Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN . 45
    4.1. Đặc điểm cấu trúc lâm phần và quan hệ sinh thái loài Pơ Mu
    ới các loài khác trong tổ thành . 45
    4.1.1. Cấu trúc tổ thành lâm phần và loài Pơ Mu 45
    4.1.2. Quan hệ sinh thái loài Pơ Mu với các loài khác trong cấu trúc tổ thành
    rừng 50
    4.1.3. Cấu trúc phân bố số cây theo cấp kính (N/D) của loài Pơ Mu và tổng thể
    . 52
    4.1.4 Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H) của Pơ Mu và lâm phần 55
    4.1.5. Cấu trúc mặt bằng lâm phần nghiên cứu 58
    4.2. Đặc điểm tái sinh của loài Pơ Mu . 59
    4.3. Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố và tái sinh loài
    Pơ Mu . . 67
    4.4. Quản lý cơ sở dữ liệu sinh thái ảnh hưởng đến mật độ phân
    bố loài Pơ Mu trong GIS 77
    4.4.1. Thiết lập cơ sở dữ liệu các nhân tố sinh thái liên quan đến phân bố và tái
    sinh Pơ Mu trong GIS: 77
    4.4.2. Xây dựng bản đồ mật độ phân bố Pơ Mu . 804.4.3. Xây dựng bản đồ về mức độ tác động đến loài Pơ Mu . 83
    4.5 Một số giải pháp bảo tồn loài Pơ Mu ở VQG Chư Yang Sin 85
    KẾT LUẬN – TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 86
    Kết luận 86
    Tồn tại 88
    Kiến nghị . 88
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 89DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    Từ viết tắt Nguyên nghĩa
    CHXHCN Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
    CSDL Cơ sở dữ liệu
    GIS Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System)
    GPS Hệ thống định vị toàn cầu (Global Positioning System)
    GEF Quỹ môi trường toàn cầu (Global Environment Facility)
    HTTTĐL Hệ thống thông tin địa lý
    IUCN Hiệp hội Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên
    Npomu Mật độ phân bố loài Pơ Mu
    Ntspomu Mật độ phân bố tái sinh loài Pơ Mu
    NTFPRC Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản Ngoài gỗ
    UBND Ủy ban nhân dân
    UTM Hệ lưới chiếu (Universal Transverse Mercator)
    VQG Vườn Quốc gia
    WRI Viện Tài nguyên Thế giới (World Resouce Institute)DANH MỤC CÁC BẢNG
    Trang
    Bảng 2.1. Diện tích các kiểu thảm thực vật VQG Chư Yang Sin . 28
    Bảng 2.2. Thành phần hệ thực vật của VQG Chư Yang Sin . 30
    Bảng 3.1. Tổng hợp các ô tiêu chuẩn điều tra 36
    Bảng 3.2. Tổng hợp các tuyến điều tra . 42
    Bảng 4.1. Cấu trúc tổ thành các lâm phần có Pơ Mu phân bố nhiều . 46
    Bảng 4.2. Cấu trúc tổ thành các lâm phần nơi có Pơ Mu phân bố trung bình . 47
    Bảng 4.3. Cấu trúc tổ thành các lâm phần nơi có Pơ Mu phân bố ít . 49
    Bảng 4.4. Quan hệ sinh thái loài Pơ Mu với các loài khác trong cấu trúc tổ thành
    rừng 51
    Bảng 4.5. Hình thái phân bố cấu trúc mặt bằng rừng và Pơ Mu . 58
    Bảng 4.6. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh nơi có Pơ Mu phân bố nhiều 61
    Bảng 4.7. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh nơi có Pơ Mu phân bố trung bình 62
    Bảng 4.8. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh nơi có Pơ Mu phân bố ít 63
    Bảng 4.9. Chất lượng và nguồn gốc tái sinh nơi có Pơ Mu phân bố nhiều 65
    Bảng 4.10. Chất lượng và nguồn gốc tái sinh nơi có Pơ Mu phân bố trung bình 66
    Bảng 4.11. Bảng mã hoá các nhân tố sinh thái liên quan đến mật độ phân bố và tái
    sinh cây Pơ Mu . 69
    Bảng 4.12. Dự báo thay đổi mật độ phân bố Pơ Mu /ha theo 2 nhân tố: Độ cao và
    kiểu rừng 73
    Bảng 4.13. Dự báo thay đổi mật độ tái sinh Pơ Mu /ha theo 2 nhân tố Độ cao và Ưu
    hợp . 76DANH MỤC CÁC HÌNH
    Trang
    Hình 2.1. Bản đồ vị trí của Vườn Quốc gia Chư Yang Sin . 20
    Hình 2.2. Bản đồ địa hình Vườn Quốc gia Chư Yang Sin 23
    Hình 2.3. Bản đồ thảm thực vật Vườn Quốc gia Chư Yang Sin . 29
    Hình 3.1. Nhóm nghiên cứu lập ô tiêu chuẩn và dụng cụ đo đếm ngoài thực địa 37
    Hình 4.1. Quần thể Pơ Mu (Fokienia hodginsii) già cỗi . 45
    Hình 4.2. Phân bố N/D của lâm phần và Pơ Mu ở nơi có Pơ Mu phân bố nhiều . 52
    Hình 4.3. Phân bố N/D của lâm phần và Pơ Mu ở nơi có Pơ Mu phân bố trung bình
    53
    Hình 4.4. Phân bố N/D của lâm phần và Pơ Mu ở nơi có Pơ Mu phân bố ít . 54
    Hình 4.5. Phân bố N/D Pơ Mu ở 3 lâm phần có sự xuất hiện khác nhau 54
    Hình 4.6. Phân bố N/H của lâm phần và Pơ Mu ở nơi có Pơ Mu phân bố nhiều . 55
    Hình 4.7. Phân bố N/H của lâm phần và Pơ Mu ở nơi có Pơ Mu phân bố trung
    bình . 56
    Hình 4.8. Phân bố N/H của lâm phần và Pơ Mu ở nơi có Pơ Mu phân bố ít . 57
    Hình 4.9. Phân bố N/H của Pơ Mu ở 3 lâm phần có sự xuất hiện khác nhau 57
    Hình 4.10. Pơ Mu (Fokienia hodginsii) tái sinh dưới tán rừng . 59
    Hình 4.11. Phân bố N/H của cây tái sinh Pơ Mu – nơi có Pơ Mu phân bố nhiều,
    trung bình và phân bố ít 60
    Hình 4.12. Lá non, cành lá già, nón hạt chín và tầng vượt tán cây Pơ Mu (Fokienia
    hodginsii) 68
    Hình 4.13. Đồ thị thể hiện biến số 1/exp(Npomu) thay đổi theo tổ hợp biến độ
    cao^ kiểu rừng 72
    Hình 4.14. Trích bảng cơ sở dữ liệu sinh thái, nhân tác cây Pơ Mu trong Mapinfo 79
    Hình 4.15. Chức năng xây dựng bản đồ chuyên đề dạng Grid để lập bản đồ mật độ
    phân bố loài trong Mapinfo . 80
    Hình 4.16. Bản đồ mật độ phân bố Pơ Mu . 82
    Hình 4.17. Bản đồ mức độ tác động đến loài Pơ Mu 841
    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì sự mất mát về đa dạng sinh học
    cũng đã diễn ra, đặc biệt là các loài cây quý hiếm có nhiều giá trị như loài Pơ Mu
    (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas) thuộc họ Hoàng đàn
    (Cupressaceae) cũng đang đứng trước nguy cơ đó.Trong tiến trình phát triển tiếp
    theo đòi hỏi chúng ta có nhận thức và hành động đầy đủ hơn để đạt được sự bền
    vững, trong đó có nhu cầu nghiên cứu để bảo tồn các loài đặc hữu, quý hiếm có
    nguy cơ tuyệt chủng và có nhiều giá trị không chỉ về sinh học, sinh thái môi
    trường mà còn cho đời sống xã hội, trong đó có loài Pơ Mu.
    Rừng là yếu tố cơ bản của môi trường, luôn giữ vai trò quan trọng không
    gì thay thế được đối với việc phòng hộ, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ tính đa
    dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen, cung cấp nhiều loại lâm sản quý phục vụ cho
    nhu cầu cuộc sống của hàng triệu đồng bào miền núi . đáp ứng những nhu cầu
    cơ bản ngày càng cao của con người. Tuy nhiên, khi xã hội ngày càng phát triển,
    sự gia tăng dân số càng không thể thay thế được trong việc duy trì cân bằng sinh
    thái, bảo vệ môi trường, rừng ngày càng bị thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất
    lượng. Nguyên nhân chủ yếu của mất rừng là sự can thiệp thiếu hiểu biết của con
    người. Với đời sống khó khăn, nghèo đói thì con người đã tác động vào rừng
    một cách quá khả năng phục hồi của nó. Ngoài ra, cũng có những nguyên nhân
    liên quan tới tính không hợp lý của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, hoặc những
    biện pháp về kinh tế xã hội thiếu khoa học đã làm gia tăng những tác động tiêu
    cực đến rừng.
    Rừng Cao nguyên Đà Lạt nói chung và Vườn Quốc gia Chư Yang Sin nói
    riêng không thể tránh tình trạng nói trên. Tình trạng xâm hại trái phép nguồn tài
    nguyên rừng ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin diễn ra ngày càng phức tạp như
    lâm tặc lén vào vườn săn bắn và khai thác bừa bãi dẫn đến nhiều loài cây gỗ có
    giá trị kinh tế cao hoặc quý hiếm, đặc hữu dần mất đi như: Pơ Mu (Fokienia
    hodginsii), Thông lá dẹt (Pinus krempffii), Du sam (Keteleeria evelyniana
    Master), Bách xanh (Calocedrus macrolepis Kurz), Gõ đỏ (Cà te) (Afzelia 2
    xylocarpa) . và thay vào đó là các loài cây ít giá trị. Đây là mối nguy hại lớn
    nhất mà Vườn Quốc gia Chư Yang Sin đã và đang đối mặt với mục tiêu bảo tồn
    đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn loài Pơ Mu nói riêng ở đây.
    Kế hoạch Hành động Đa dạng Sinh học của Việt Nam đã xác định Chư
    Yang Sin là một trong 12 khu vực ưu tiên cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học
    của Quốc gia (Chính phủ CHXHCN Việt Nam/GEF 1994). Do đó, trong năm
    1997, Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Chư Yang Sin được thành lập và
    trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk. Năm 2002,
    khu bảo tồn thiên nhiên này đã được chuyển hạng thành Vườn Quốc gia Chư
    Yang Sin theo Quyết định số 92/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
    12/07/2002. Theo quyết định trên, tổng diện tích của vườn là 58.947 ha, trong đó
    phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 19.401 ha, phân khu phục hồi sinh thái là 39.526
    ha và phân khu hành chính, dịch vụ có diện tích 20 ha. Cảnh quan sinh thái trong
    Vườn Quốc gia Chư Yang Sin bao gồm những diện tích lớn các vùng rừng bán
    thường xanh đất thấp, rừng thường xanh đất thấp và rừng thường xanh trên núi
    cao.
    Nhiệm vụ của Vườn Quốc gia Chư Yang Sin chủ yếu là bảo vệ nguyên
    vẹn hệ sinh thái rừng, ngoài ra còn có vai trò tích cực trong việc bảo tồn nguồn
    gen các loài cây rừng, đặc biệt là các loài cây có giá trị kinh tế cao, quý hiếm và
    đặc hữu là những loài cây đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng cao. Việc
    bảo tồn các loài thực vật quý hiếm và có nguy cơ bị đe doạ giữ một vị trí quan
    trọng đặc biệt không chỉ về mặt khoa học mà còn liên quan toàn diện, lâu dài đến
    sự tồn tại và phát triển của các khu bảo tồn, Vườn Quốc gia.
    Những số liệu thống kê chưa đầy đủ của nhiều lần khảo sát đa dạng sinh
    học ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin từ 1994 đến nay cho thấy, riêng về hệ thực
    vật bậc cao có mạch, đã thống kê được 948 loài, thuộc 591 chi và 155 họ thực
    vật, trong đó có 55 loài trong sách đỏ việt Nam, 26 loài trong sách đỏ thế giới,
    337 loài cho gỗ, 300 loài dùng làm dược liệu, 97 loài có thể làm thực phẩm, 288 3
    loài làm cây cảnh [24]. Đặc biệt, có 11 loài thuộc họ Thông đã được ghi nhận,
    chiếm 33% tổng số loài Thông trong cả nước và có tổng số 18 loài thực vật hạt
    trần đã được ghi nhận tại VQG Chư Yang Sin. Những loài cây gỗ thuộc họ
    Thông đóng vai trò to lớn trong sự hình thành cấu trúc các kiểu thảm thực vật
    rừng ở Chư Yang Sin. Trong những kiểu thảm thực vật này, Pơ Mu (Fokienia
    hodginsii) là một trong những loài cây gỗ lớn, tham gia hình thành những
    quần xã thực vật rừng có tầng thứ cao, có giá trị cao về kinh tế, cần ưu tiên bảo
    tồn và phát triển hàng đầu ở Việt Nam. Ở Đắk Lắk, loài cây này chỉ phân bố ở
    khu vực Chư Yang Sin, gỗ của chúng nhẹ, có nhựa và hương thơm, chống côn
    trùng, thường được khai thác để làm đồ gỗ trang trí nội thất cao cấp và cả mục
    đích y học, được người giàu và quan chức coi việc sử dụng các sản phẩm từ gỗ
    Pơ Mu như sở thích và đẳng cấp. Vì thế, trên thị trường loại cây này có giá trị
    kinh tế rất cao, đây là lý do chính dẫn đến mức độ khai thác trái phép loại gỗ này
    ngày càng cao. Việc sử dụng rộng rãi gỗ Pơ Mu ở Đắk Lắk cho thấy loài Pơ
    Mu ở Chư Yang Sin đang gánh chịu mối đe doạ lớn hơn người ta tưởng. Nếu
    tình hình khai thác, buôn bán gỗ và sản phẩm từ gỗ Pơ Mu trên địa bàn không
    được kiểm soát chặt chẽ thì nguy cơ bị tuyệt chủng loài này tại VQG Chư Yang
    Sin là rất lớn.
    Pơ Mu đang đứng trước nguy cơ suy thoái mạnh, ngoài công tác bảo vệ
    theo pháp luật thì để bảo tồn hiệu quả loài này cần có những nghiên cứu sâu về
    đặc tính sinh thái của chúng. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ đó, phải có những hiểu
    biết đầy đủ về bản chất các quy luật sống của nó, trước hết là phải biết chúng
    phân bố ở đâu? Sống trong điều kiện nào? Quá trình sinh trưởng và phát triển
    của chúng có những yếu tố sinh thái nào chi phối? Đây là định hướng để đề tài
    tiến hành nghiên cứu một số quần xã trong thảm thực vật thường xanh á nhiệt
    đới thuộc VQG Chư Yang Sin, trong đó có phân bố loài Pơ Mu.
    Cho tới nay, mặc dù đã có nhiều công trình điều tra, nghiên cứu về các
    loài cây lá kim ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, nhưng chưa có một nghiên cứu 4
    chi tiết về đặc tính sinh thái học nào có hệ thống về cây Pơ Mu . Vì vậy, cần có
    một nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến loài nghiên cứu là cần
    thiết cho công tác bảo tồn ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin. Với ý nghĩa đó,
    chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Xác định các nhân tố sinh thái ảnh
    hưởng đến phân bố, tái sinh tự nhiên loài Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn)
    A. Henry et Thomas) tại Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đắk Lắk”.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...