Đồ Án Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường ở ngoại thành Hà Nội theo mô hình làng xã tự quản ở xã liên Hà

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường ở ngoại thành Hà Nội theo mô hình làng xã tự quản ở xã liên Hà - Đông Anh - Hà Nội

    Chương I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

    I. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
    1.1. Khái niệm về xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường
    1.1.1. Khái niệm môi trường và bảo vệ môi trường
    1.1.1.1. Khái niệm về môi trường

    Môi trường là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, có một số quan niệm về môi trường như sau:
    - Trong tuyên ngôn của UNESCO năm 1981, môi trường được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con người”.
    - Luật bảo vệ môi trường Việt Nam đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 27/12/1993 định nghĩa khái niệm môi trường như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngưòi và thiên nhiên” (Điều 1. Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam)
    Khái niệm chung về môi trường trên đây được cụ thể hóa đối với từng đối tượng và mục đích nghiên cứu khác nhau.
    - Đối với cơ thể sống thì môi trường sống là tổng hợp những điều kiện bên ngoài như vật lý, hóa học, sinh học có liên quan đến sự sống. Nó có ảnh hưởng tới đời sống, sự tồn tại và phát triển của các cơ thể sống.
    - Đối với con người thì “Môi trường sống là tổng hợp những điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, xã hội bao quanh con người, có ảnh hưởng tới sự sống và sự phát triển của từng cá nhân, từng cộng đồng và toàn bộ loài người trên hành tinh”
    Trong nội dung đề tài này chỉ nghiên cứu đến môi trường sống của con người.
    Thành phần môi trường hết sức phức tạp, trong môi trường chứa đựng vô số các yếu tố hữu sinh và vô sinh, vì vậy khó mà diễn đạt hết các thành phần của môi trường. Xét ở tầm vĩ mô thì thành phần môi trường được chia ra thành 5 quyển sau:
    + Khí quyển: Khí quyển là vùng nằm ngoài vỏ trái đất với chiều cao từ 0 – 100 km. Trong khí quyển tồn tại các yếu tố vật lý như nhiệt độ, áp suất, mưa, nắng, gió, bão. Khí quyển chia thành nhiều lớp theo độ cao tính từ mặt đất, mỗi lớp có các yếu tố vật lý, hóa học khác nhau. Tầng sát mặt đất có các thành phần: khoảng 79% Nitơ; 20% ôxy; 0,93% Argon; 0,02% Ne; 0,03% CO2; 0,005% He; một ít Hydro, trong không khí còn hơi nước và bụi.
    Khí quyển là bộ phận quan trọng của môi trường, nó được hình thành sớm nhất trong qúa trình kiến tạo trái đất.
    + Thạch quyển: Địa quyển chỉ có phần rắn của trái đất có độ sâu từ 0 – 60 km tính từ mặt đất và độ sâu từ 0 – 20 km tính từ dáy biển. Người ta gọi đó là lớp vỏ trái đất. Thạch quyển chứa đựng các yếu tố hóa học, như các nguyên tố hóa học, các hợp chất rắn vô cơ, hữu cơ.
    + Thuỷ quyển: Là nguồn nước dưới mọi dạng. Nước có trong không khí, trong đất, trong ao hồ, sông, biển và đại dương. Nước còn ở trong cơ thể sinh vật.
    Tổng lượng nước trên hành tinh khoảng 1,4 tỷ km3, nhưng khoảng 97% trong đó là đại dương, 3% là nước ngọt, tập trung phần lớn ở các núi băng thuộc Bắc cực và Nam cực. Như vậy, lượng nước ngọt mà con người có thể sử dụng được chiếm tỷ lệ rất ít của thuỷ quyển.
    Nước là thành phần môi trường cực kỳ quan trọng, con người cần đến nước không chỉ cho sinh lý hàng ngày mà còn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ ở mọi lúc mọi nơi.
    + Sinh quyển: Sinh quyển bao gồm các cơ thể sống (các loài sinh vật) và những bộ phận của thạch quyển, thuỷ quyển, khí quyển tạo nên môi trường sống của các cơ thể sống. Ví dụ, các vùng rừng, ao hồ, đầm lầy, nơi đang tồn tại sự sống.
    Sinh quyển có các thành phần hữu sinh và vô sinh quan hệ chặt chẽ và tương tác phức tạp với nhau. Đặc trưng cho hoạt động sinh quyển là các chu trình trao đổi chất và các chu trình năng lượng.
    + Trí quyển: Từ khi xuất hiện con người và xã hội loài người, do bộ não người ngày càng phát triển, nó được coi như công cụ sản xuất, chất xám đã tạo nên một lượng vật chất to lớn, làm thay đổi diện mạo của hành tinh chúng ta.
    Chính vì vậy, ngày nay người ta thừa nhận sự tồn tại của một quyển mới là trí quyển, bao gồm các bộ phận trên trái đất, tại đó có các tác động của trí tuệ con người. Trí quyển là một quyển năng động.
    Sự phân chia cấu trúc của môi trường thành các quyển trên đây cũng rất tương đối. Thực ra trong lòng mỗi quyển đều có mặt các phần quan trọng của quyển khác, chúng bổ sung cho nhau rất chặt chẽ.
    1.1.1.2. Khái niệm bảo vệ môi trường
    Theo điều 1 của Luật bảo vệ môi trường Việt Nam đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 27/12/1993 định nghĩa khái niệm bảo vệ môi trường như sau: “Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu qủa xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên”
     
Đang tải...