Website kinh doanh thuốc thú y và thủy sản.

Thảo luận trong 'Quản Trị Mạng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Website kinh doanh thuốc thú y và thủy sản.

    Phần I. CƠ SỞ LƯ THUYẾT VÀ GIỚI THIỆU MỘT SỐ
    CÔNG CỤ LẬP TR̀NH

    Chương I. TỔNG QUAN VỀ INTERNET

    I.1. INTERNET

    I.1.1. T̀M HIỂU SƠ LƯỢC VỀ INTERNET

    Internet là một mạng máy tính có phạm vi toàn cầu bao gồm nhiều mạng nhỏ cũng như các máy tính riêng lẻ được kết nối với nhau để có thể liên lạc và trao đổi thông tin. Thông qua mạng Internet bạn có thể viết thư, đọc báo, xem bản tin, giải trí, tra cứu . Đặc biệt từ năm 1993 trở đi, mạng Internet không chỉ cho phép chuyển tải thông tin nhanh chóng mà c̣n giúp cung cấp thông tin, nó cũng là diễn đàn và là thư viện toàn cầu đầu tiên. Các thông tin được đặt rải rác trên toàn cầu có thể truyền thông được với nhau nhờ một thiết bị là Modem và đường dây điện thoại.
    Ngày nay, số lượng người truy cập vào mạng Internet trên toàn thế giới đang ngày càng tăng lên nhanh chóng. Qua đó có thể thấy rằng Internet đă đưa chúng ta vào thế giới có tầm nh́n rộng hơn.
    Hệ điều hành UNIX là hệ phát triển mạnh với rất nhiều công cụ hỗ trợ và đảm bảo các phần mềm ứng dụng có thể chuyển qua lại trên các họ máy tính khác nhau (máy mini, máy tính lớn và máy vi tính). Bên cạnh là hệ điều hành UNIX BSD c̣n cung cấp nhiều thủ tục Internet cơ bản, đưa ra khái niệm Socket và cho phép chương tŕnh ứng dụng thâm nhập vào Internet một cách dễ dàng.
    Internet có thể tạm hiểu là liên mạng gồm các máy tính nối với nhau theo một nghi thức và một số thủ tục chung gọi là TCP/IP (Transmission Control Protocol /Internet Protocol). Thủ tục và nghi thức này trước kia đă được thiết lập và phát triển cho một đề án nghiên cứu của Bộ Quốc Pḥng Mỹ với mục đích liên lạc giữa các máy tính nối đơn lẻ và các mạng máy tính với nhau mà không phụ thuộc vào các hăng cung cấp máy tính. Sự liên lạc này vẫn được bảo đảm liên tục ngay cả trong trường hợp có nút trong mạng không hoạt động.
    Trên quan điểm Client/Server th́ có thể xem Internet như là mạng của các mạng của các Server, có thể truy xuất bởi hàng triệu Client. Việc chuyển và nhận thông tin trên Internet được thực hiện bằng nghi thức TCP/IP. Nghi thức này gồm hai thành phần là Internet Protocol (IP) và Transmission Control Protocol (TCP).
    IP cắt nhỏ và đóng gói thông tin chuyển qua mạng, khi đến máy nhận th́ thông tin đó sẽ được ráp nối lại. TCP bảo đảm cho sự chính xác của thông tin được truyền đi cũng như của thông tin được ráp nối lại, đồng thời TCP cũng sẽ yêu cầu truyền lại thông tin thất lạc hay hư hỏng. Tùy theo thông tin lưu trữ và mục đích phục vụ mà các Server trên Internet sẽ được phân chia thành các loại khác nhau như Web Server, Email Server hay FTP Server. Mỗi loại server sẽ được tối ưu hóa theo mục đích sử dụng.

    Theo quan điểm người sử dụng, Internet trông như là bao gồm một tập hợp các chương tŕnh ứng dụng, sử dụng những cơ sở hạ tầng của mạng để truyền tải những công việc thông tin liên lạc. Chúng ta dùng thuật ngữ Interoperability để chỉ khả năng những hệ máy tính nhiều chủng loại hợp tác lại với nhau để giải quyết vấn đề. Hầu hết người sử dụng truy cập Internet thực hiện công việc đơn giản là chạy các chương tŕnh ứng dụng trên một máy tính nào đó gọi là máy Client mà không cần hiểu loại máy tính đang được truy xuất (Server), kỹ thuật TCP/IP, cấu trúc hạ tầng mạng hay Internet ngay cả con đường truyền dữ liệu đi qua để đến được đích của nó.Chỉ có những người lập tŕnh mạng cần xem TCP/IP như là một mạng và cần hiểu một vài chi tiết kỹ thuật.

    [​IMG]

    H́nh 1: Liên lạc trên Internet

    I.1.2. INTERNET BẮT NGUỒN TỪ ĐÂU?

    Internet bắt đầu từ đầu năm 1969 dưới cái tên là ARPANET (Advanced Research Projects Agency) c̣n gọi là ARPA. Nó thuộc bộ quốc pḥng Mỹ. Đầu tiên nó chỉ có 4 máy được thiết kế để minh họa khả năng xây dựng mạng bằng cách dùng máy tính nằm rải rác trong một vùng rộng.
    Vào năm 1972, khi ARPANET được tŕnh bày công khai đă được 50 trường đại học và các viện nghiên cứu nối kết vào. Mục tiêu của ARPANET là nghiên cứu hệ thống máy tính cho các mục đích quân sự. Mạng này thiết kế chỉ cho phép các văn thư lưu hành từ máy tính này đến máy tính khác. Đối với chính phủ và quân đội, máy tính đă có những công dụng rơ ràng và sâu rộng. Tuy nhiên, một trong những mối bận tâm chính yếu là tính tin cậy v́ nó có liên quan đến vấn đề sinh tử. Kế hoạch ARPANET đă đưa ra nhiều đường nối giữa các máy tính. Điều quan trọng nhất là các máy tính có thể gởi các văn thư bởi bất kỳ con đường khả dụng nào, thay v́ chỉ qua một con đường cố định. Đây chính là nơi mà vấn đề về giao thức đă xuất hiện.

    I.1.3. GIAO THỨC

    Giao thức hay c̣n gọi là nghi thức là các phương tiện để làm cho sự thông tin trở nên khả hữu. Đầu tiên ARPANET đă đưa ra giao thức Host-to-Host Protocol, nhưng giao thức này không đáng tin cậy và nó chỉ giới hạn trong một số máy. Vào cuối năm 1970, một số mạng đă xuất hiện như mạng UUCP đă nối được hàng trăm máy rồi hàng ngàn máy. Vào cuối năm 1980 mạng NSFNET của National Science Foundation được phát triển để nối 5 trung tâm siêu máy tính của nó. Đây là một mạng hấp dẫn cho tất cả các nhà nghiên cứu và các viện đại học cũng như các viện nghiên cứu. Năm 1972, bắt đầu thế hệ thứ hai của giao thức mạng, đă làm phát sinh ra một nhóm giao thức được gọi là Transmission Control Protocol/ Internet Protocol viết tắt là TCP/IP. Năm 1983, TCP/IP là bộ giao thức cho ARPANET, TCP/IP đă trở thành một trong những giao thức mạng được dùng rộng răi nhất. Sau cùng tất cả các mạng được tài trợ bởi cá nhân hay xă hội: mạng ARPANET, MILNET, UUCP, BITNET, CSNET và NASA Science Internet đă liên kết trong một mạng khu vực NSFNET và ARPANET giải tán và ngày càng có nhiều mạng khác thêm vào .
    Ngày nay để thực hiện việc truyền thông qua mạng phải thông qua tŕnh duyệt Web và ta cũng cần một giao thức để thực hiện công việc này. Mặc dù hiện nay cũng đang có rất nhiều giao thức để truyền thông tin nhưng nh́n chung có hai giao thức thường được các lập tŕnh viên sử dụng đó là: TCP/IP (IP: là giao thức Internet, TCP: giao thức truyền tải) và giao thức UDP (giao thức gói dữ liệu người dùng).

    Giao thức TCP/IP:

    [TABLE=align: left]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]















    H́nh 2: Mô h́nh mạng TCP/IP.

    TCP/IP là một giao thức hướng kết nối (connection) thiết lập một kết nối truyền thông giữa địa chỉ cổng IP. Liên kết này đảm bảo việc truyền dữ liệu trên mạng là không mất thông tin từ máy nguồn đến máy đích, các gói dữ liệu đến đích phải tuân theo đúng thứ tự đă được gởi và các máy tính chạy trên mạng Internet truyền thông với nhau dùng các Protocol TCP, UDP. Do đó ta sử dụng mô h́nh mạng TCP/IP gồm bốn lớp được mô tả bằng h́nh 2.
    ü Application layer: chứa các ứng dụng mạng. Lớp này tương ứng với hai lớp trên cùng (application và presentation layer) của mô h́nh OSI.
    ü Transport layer: cung cấp các dịch vụ truyền nhận dữ liệu giữa các quá tŕnh với nhau. Các quá tŕnh này có thể trao đổi thông tin với nhau thông qua địa chỉ của máy tính gửi/nhận và cổng thông tin. Cấp này tương ứng với hai cấp kế tiếp (session và transport layer) của mô h́nh OSI.
    ü Network layer: đảm nhận việc xác định, t́m đường và phân phối các gói thông tin với địa chỉ đích. Network layer trong mô h́nh TCP/IP tương ứng với hai lớp network và data link của mô h́nh OSI.
    ü Physical layer: sử dụng các giao tiếp chuẩn hiện có như Enthernet, Tokenring, . để phục vụ cho việc gởi và nhận dữ liệu.
    Các máy tính trên mạng liên lạc với nhau bằng địa chỉ IP. Để gởi gói dữ liệu từ máy nguồn tới máy đích, nó phải có một số cách nhận diện những máy này. Trên mạng được nhận dạng bằng cách dùng một hay nhiều địa chỉ IP. Một máy tính có thể có nhiều hơn một địa chỉ IP nếu nó có nhiều hơn một Card mạng. Các địa chỉ IP là một số 32 bit rất khó nhớ để giải quyết việc này các nhà quản lư mạng đă chọn một hệ thống tên vùng (DNS) để quản lư. Các địa chỉ IP được duy tŕ bởi một hệ thống máy phục vụ tên vùng. Các máy phục vụ này có khả năng t́m kiếm địa chỉ IP tương ứng với tên vùng. Tuy nhiên liên lạc qua lại giữa các máy tính chỉ là một vấn đề truyền thông tin trên mạng. Để một chương tŕnh ứng dụng như Mail, Chat, E-mail liên lạc với một ứng dụng khác như máy Server phục vụ th́ máy Server này phải có cách gửi dữ liệu đến các chương tŕnh riêng bên trong một máy tính. Địa chỉ cổng là địa chỉ 16 bit nằm bên trong một máy tính thường kết hợp với một giao thức đặc biệt như TCP/IP, UDP. Một máy Server phải cài đặt chương tŕnh ứng dụng phục vụ lắng nghe các yêu cầu đến. Trong việc truyền nhận thông tin dựa trên TCP/IP, một ứng dụng thiết lập một connection với một ứng dụng khác bằng cách gắn một socket cho mỗi port number. Do đó sẽ không thể có hai ứng dụng dùng chung một port.

    Bộ protocol TCP/IP bao gồm:
    ü TCP (Transmission Control Protocol): đây là loại protocol có cầu nối connection oriented) cung cấp khả năng truyền ḍng dữ liệu không lỗi, 2 chiều (full duplex) cho các quá tŕnh cho người sử dụng.
    ü UDP(User Datagram Protocol): loại protocol không thiết lập cầu nối (connectionless) cho các quá tŕnh của user. Không giống như TCP, nó không đảm bảo dữ liệu khi truyền đi có đến nơi chính xác hay không.
    ü ICMP (Internet Control Message Protocol): protocol xử lư lỗi và điều khiển thông tin giữa các gateway và các host.
    ü IP (Internet Protocol): IP là protocol cung cấp dịch vụ phân phối các package cho TCP, UDP và ICMP.
    ü ARP (Address Resolution Protocol): Protocol ánh xạ 1 địa chỉ Internet thành địa chỉ phần cứng(MAC address).
    ü RAPR(Address Resolution Protocol): Protocol ánh xạ một địa chỉ phần cứng thành địa chỉ IP.
    Mạng Internet sử dụng giao thức TCP/IP: TCP/IP được thiết kế để có thể kết nối các thiết bị máy tính khác nhau, là ngôn ngữ chung để các hệ máy tính khác nhau có thể trao đổi, liên lạc, chuẩn này được sử dụng rộng răi trong hầu hết các hệ thống máy tính bởi những đặc điểm ưu việt của nó và chức năng phụ trợ có thể cài đặt thêm vào. Mạng Internet bao gồm rất nhiều kênh kết nối khác nhau mà các gói dữ liệu sẽ được lưu chuyển trên đó, các kênh được giao tiếp với nhau bằng chuẩn TCP/IP. Nhờ đó tất cả các máy tính trên mạng Internet có thể kết nối với nhau. Ngoài ra TCP cung cấp khả năng truyền không lỗi từng gói dữ liệu gởi đi đến máy nhận, giao thức này phải có trách nhiệm thông báo và kiểm tra xem dữ liệu có đến đủ hay chưa, có lỗi hay không có lỗi. Trước khi chuyển dữ liệu bao giờ cũng có việc thiết lập kênh truyền giữa hai máy. Do phải duy tŕ mối kết nối và kiểm tra dữ liệu nên sử dụng TCP phải đ̣i hỏi chiếm thêm một số tài nguyên và cách lập tŕnh cho giao thức này hơi khó (phải thực hiện các bước kiểm tra dữ liệu theo yêu cầu của TCP). Truyền dữ liệu theo giao thức TCP thường áp dụng cho các dịch vụ như truyền tập tin, các dịch vụ trực tuyến trên Internet đ̣i hỏi có độ chính xác cao.

    [TABLE=align: left]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


























    Địa chỉ IP: Để có thể thực hiện truyền tin giữa các máy tính trên mạng, mỗi máy trên mạng Internet đều có một tên riêng và một địa chỉ dạng số tương ứng gọi là địa chỉ IP. Tên được thiết kế để giúp cho việc truy cập được dễ dàng cho người sử dụng. Địa chỉ IP dùng cho các máy tính và các thiết bị mạng liên lạc với nhau.
    Tất cả các máy trong hệ thống mạng (LAN, WAN, Internet) đều có ít nhất 2 địa chỉ: địa chỉ vật lư và địa chỉ Internet. Địa chỉ vật lư c̣n được gọi là Ethernet address là một dăy bit gồm 48 bit được gán bởi các nhà sản xuất, địa chỉ này được biểu diễn dưới dạng số thập lục phân (hecxa).
    Như thế mỗi card mạng (interface card) có một địa chỉ duy nhất địa chỉ này được quy định từ nhà sản xuất card mạng. Tuy nhiên địa chỉ vật lư không thể hiện khả năng xác định vị trí của hệ thống trên mạng. Để giải quyết vấn đề đó người ta đưa ra địa chỉ IP(IP Address).
    Địa chỉ IP phải là duy nhất trên mạng và có một dạng thống nhất, mỗi địa chỉ IP gồm có 4 byte và có 2 thành phần: địa chỉ đường mạng (Network ID) và địa chỉ host (Host ID).

    [​IMG]






    Phân loại địa chỉ IP:
    Có tất cả 5 lớp địa chỉ IP nhưng hiện nay có 3 lớp được sử dụng là lớp A, B, và C.ü Lớp A: Dùng cho hệ thống mạng có số lượng địa chỉ host rất lớn, số lượng này có thể lên đến 16 triệu địa chỉ host. Để có thể nhận biết địa chỉ thuộc lớp nào người ta căn cứ vào bit đầu tiên trong phần network ID
    ü Lớp B: Dùng cho hệ thống mạng trung b́nh số lượng Host ID lên đến khoảng 65 ngàn. Địa chỉ lớp B được nhận biết qua bit đầu tiên trong phần Network ID bit đầu tiên có giá trị 1. Phần Network ID có 16 bit và phần Host ID có 16 bit.
    ü Lớp C: Địa chỉ lớp C dùng cho mạng nhỏ có số lượng máy không vượt quá 254 máy. Có thể nhận biết địa chỉ lớp C thông qua 2 bit đầu tiên trong phần Network ID, hai bit này được bật lên 1.

    I.1.4. CÁC DỊCH VỤ KẾT NỐI ĐẾN INTERNET

    Muốn truy nhập Internet bạn phải đăng kư kết nối. Có nhiều phương pháp để có thể đăng kư kết nối. Ba phương pháp phổ biến nhất hiện nay là: Dịch vụ trực tuyến, nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) và truy cập trực tuyến.

    a. Dịch vụ trực tuyến (online service)
    Là một doanh nghiệp: như AOL, CompuServe, Microsoft Network (MSN), .cung cấp nhiều dịch vụ truyền thông, trong đó có truy cập Internet. Khi sử dụng dịch vụ trực tuyến, bạn chạy chương tŕnh kết nối của họ để đăng nhập dịch vụ do họ cung cấp, đến lúc kết nối để chạy Internet Explorer. Dịch vụ trực tuyến thu cước phí hàng tháng (chưa áp dụng cho người ở Việt Nam).

    b. Nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP)
    Là một công ty nhỏ hơn, chuyên dụng hơn, cung cấp tùy chọn không nhiều bằng dịch vụ trực tuyến. ISP cho phép truy nhập Internet theo giờ với cước phí thấp hoặc truy cập không giới hạn với cước phí cao hơn. Họ c̣n cấp cho khách một tài khoản E-mail. Ở Việt Nam hiện có ba dịch vụ ISP đang hoạt động: VNN, FTP và NetNam.

    c. Truy nhập trực tuyến (direct access)
    Khả dụng ở nhiều học viện giáo dục hoặc công ty lớn. Thay v́ sử dụng Modem, những tổ chức này thuê bao một đường truyền chuyên dụng để cung cấp truy nhập Internet 24/24 giờ.

    I.2. CÁC DỊCH VỤ THÔNG TIN TRÊN INTERNET
    I.2.1. DỊCH VỤ MIỀN (DNS: Domain Name System)

    Việc định danh các phần tử của liên mạng bằng các con số như trong địa chỉ IP rơ ràng là không làm cho người sử dụng hài ḷng, bởi chúng khó nhớ, dễ nhầm lẫn. V́ thế người ta đă xây dựng hệ thống đặt tên (name) cho các phần tử của Internet, cho phép người sử dụng chỉ cần nhớ đến các tên chứ không cần nhớ đến các địa chỉ IP nữa. Ta có thể biết thêm thông tin cách hoạt động của dịch vụ này thông qua RFC 1035.
    Hệ thống này được gọi là DNS (Domain Name System). Đây là một phương pháp quản lư các tên bằng cách giao trách nhiệm phân cấp cho các nhóm tên. Mỗi cấp trong hệ thống được gọi là một miền (domain), các miền được tách nhau bởi dấu chấm. Số lượng domain trong một tên có thể thay đổi nhưng thường có nhiều nhất là 5 domain. Domain có dạng tổng quát làlocal-part@domain-name.
    trong đó :
    + Local-part thường là tên của một người sử dụng hay nhóm người sử dụng do người quản lư mạng nội bộ qui định.
    + C̣n domain-name được gán bởi các Trung tâm thông tin mạng (NIC) các cấp. Domain cấp cao nhất là cấp quốc gia, mỗi quốc gia được gán một tên miền riêng biệt gồm hai chữ cái. Ví dụ vn (Việt Nam), us (Mỹ), ca(Canada), fr (Pháp), v.v .Trong từng quốc gia lại được chia thành 6 domain cao nhất và tiếp tục đi xuống các cấp thấp hơn.

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Domain
    [/TD]
    [TD]Phạm vi sử dụng
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]gov
    [/TD]
    [TD]các tổ chức chính phủ (phi quân sự)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]edu
    [/TD]
    [TD]các cơ sở giáo dục
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]com
    [/TD]
    [TD]các tổ chức kinh doanh, thương mại
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]mil
    [/TD]
    [TD]các tổ chức quân sự
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]org
    [/TD]
    [TD]các tổ chức khác
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]net
    [/TD]
    [TD]các tài nguyên mạng
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    I.2.2. ĐĂNG NHẬP TỪ XA (TELNET)

    Là một chương tŕnh dùng giao thức Telnet. Nó là một phần của bộ giao thức TCP/IP. Nó cho phép người sử dụng từ một trạm làm việc của ḿnh có thể đăng nhập vào một mạng ở xa qua mạng và làm việc với hệ thống y như một trạm cuối, nói trực tiếp với
    trạm ở xa đó. Telnet là một giao thức tương đối đơn giản so với các chương tŕnh phỏng tạo của trạm cuối phức tạp hiện nay.
    Máy tính ở xa, c̣n được gọi là Telnet, sẽ chấp nhận nối kết Telnet từ một máy tính trên một hệ thống TCP/IP. Bởi v́ Internet là một mạng TCP/IP, Telnet sẽ làm việc một cách hài hoà giữa các máy tính nối đến nó nếu như dịch vụ Telnet được cài đặt trên máy tính của bạn. Các thành phần Telnet và Server thỏa thuận trong cách mà chúng sẽ dùng kết nối. V́ thế mặc dù các hệ thống không cùng loại chúng vẫn t́m thấy một ngôn ngữ chung. Telnet cũng có những giới hạn của nó, nếu lưu thông trên mạng kết nối từ xa có thể khiến cho sự cập nhật từ màn h́nh trở nên chậm hơn. Telnet thường dùng cho các mục đích công cộng và thương mại, cho phép những người dùng ở xa t́m kiếm các cơ sở dữ liệu lớn, phức tạp và nó cũng là nguồn tài nguyên có giá trị trong giáo dục giúp cho việc nghiên cứu của bạn trở nên hấp dẫn hơn.
    Để khởi động Telnet, từ trạm làm việc của ḿnh người sử dụng chỉ việc gơ:

    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]telnet


    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    I.2.3. TRUYỀN TỆP (FTP: File Transfer Protocol)

    Là dịch vụ truyền tập tin (tệp) trên Internet. FTP cho phép dịch chuyển tập tin từ trạm này sang trạm khác, bất kể trạm đó ở đâu và sử dụng hệ điều hành ǵ, chỉ cần chúng đều được nối với Internet và có cài đặt FTP. FTP là một chương tŕnh phức tạp v́ có nhiều cách khác nhau để xử lư tập tin và cấu trúc tập tin và cũng có nhiều cách lưu trữ tập tin khác nhau. Để khởi tạo FTP từ trạm làm việc của ḿnh người sử dụng chỉ gơ:
    FTP
    FTP sẽ thiết lập liên kết các trạm xa và bạn sẽ đăng nhập vào hệ thống (login/password). V́ FTP cho phép truyền tập tin theo cả hai chiều. Để chuyển tập tin của ḿnh đến trạm ở xa dùng lệnh put và ngược lại dùng lệnh get để lấy thông tin về. Ngoài ra trong một số trường hợp nó có thể đổi tên, tạo, xoá thư mục .FTP Client sử dụng dịch vụ để lấy (get) các tập tin từ FTP Server về máy của ḿnh (download) hoặc gởi (put) các tập tin lên FTP server (upload).

    [TABLE=align: left]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]ftp>put source-file destination-file
    ftp>get source-file destination-file


    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]




    FTP theo nghĩa tiếng việt là nghi thức truyền tập tin giữa các máy tính này đến máy tính khác thông qua mạng. Nếu như nghi thức TCP/IP gồm có các lớp Application, TCP, IP, Network, Datalink và Physical th́ FTP thuộc lớp ứng dụng (Application).
    WWW là một dịch vụ hấp dẫn, nó thay thế hầu hết những chức năng của FTP. Tuy nhiên chỉ có FTP mới cho phép sao chép tập tin từ máy tính Client đến Server. Nếu một người dùng từ xa muốn làm điều này th́ chắc chắn họ phải dùng FTP. Những loại tập tin có thể truyền được bằng FTP rất phong phú, từ các tập tin tư liệu (Document) cho đến các tập tin Multimedia như tập tin h́nh ảnh, âm thanh.

    I.2.4. THƯ ĐIỆN TỬ (Electronic Mail)

    Là dịch vụ được sử dụng nhiều nhất và có hiệu quả nhất. Người gởi chỉ cần soạn thảo thư (giống như soạn thảo văn bản). Khai báo địa chỉ E-mail của người nhận trên Internet rồi thực hiện một số thao tác theo mẫu hướng dẫn. Bức thư điện được chuyển đi và cuối cùng lưu trữ trong máy của người nhận. Người nhận cũng chỉ thực hiện một số thao tác đơn giản để lấy thư, đọc thư và nếu cần th́ cho in ra. Cách liên lạc này thuận tiện hơn nhiều so với gởi thư thông thường qua bức điện hoặc Fax, lại rẻ và nhanh hơn. Cách thực hiện việc chuyển thư không cần phải kết nối trực tiếp với nhau để chuyển thư, thư có thể được chuyển từ máy này đến máy khác cho tới máy đích. Giao thức truyền thống sử dụng cho hệ thống thư điện tử của Internet là SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). Cơ chế hoạt động của thư điện tử (E-mail):


    [TABLE=align: left]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]














    H́nh 4: Sơ đồ hoạt động của mạng E-mail
    Giao thức SMTP (Single Message Transfer Protocol) đặt tả trong hai chuẩn là trong RFC 822 (định nghĩa cấu trúc của thư ) và RFC 821(đặt tả giao thức trao đổi thư giữa hai mạng). Là giao thức cơ bản để chuyển thư giữa các máy Client, SMTP có một bộ gởi thư, một bộ nhận thư và một tập hợp lệnh dùng để gởi thư từ người gởi đến người nhận.
    Cứ mỗi trạm E-mail thường bao gồm hai dịch vụ: POP3 (Post Office Protocol Version 3) có nhiệm vụ nhận/trả thư từ/tới e-mail client và dịch vụSMTP (Simple E-mail Transfer Protocol) có nhiệm vụ nhận/phân phối thư từ/đến POP3 đồng thời trao đổi thư với các trạm e-mail trung gian.
    Mỗi người dùng đều phải kết nối với một E-mail Server gần nhất (đóng vai tṛ bưu cục địa phương) phải có một tên (E-mail account) trên một trạm E-mail và sử dụng chương tŕnh E-mail client (ví dụ như Eudora, Netscape .). Sau khi soạn thảo xong thư và đề rơ địa chỉ đích (người nhận) rồi gửi thư tới E-mail Server của ḿnh. E-mail Server này có nhiệm vụ sẽ tự động kiểm tra và định hướng chuyển thư tới đích hoặc chuyển thư tới một E-mail Server trung gian khác. Thư chuyển tới E-mail Server của người nhận và được lưu ở đó. Đến khi người nhận thiết lập tới một cuộc kết nối tới E-mai Server đó th́ thư sẽ chuyển về máy người nhận, nếu không th́ thư vẩn tiếp tục giữ lại ở Server đảm bảo không bị mất.
    Phần khác của ứng dụng thư điện tử là cho phép người sử dụng đính kèm (attachments) theo thư một tập tin bất kỳ (có thể dạng nhị phân chẳng hạn chương tŕnh chạy). E-mail đă và đang hết sức thành công đến nỗi những người sử dụng Internet phục vụ dùng nó đối với hầu hết các trao đổi của họ. Một lư do làm E-mail Internet phổ biến là v́ việc thiết kế nó rất cẩn thận: giao thức làm cho việc phát thư có độ tin cậy cao. Không chỉ hệ thống thư tín trên máy của người gởi tương tác trực tiếp trên máy của người nhận mà giao thức c̣n đặt tả một thông điệp không thể bị xoá bởi người gởi cho đến khi người nhận đă thật sự có một phiên bản của thông điệp trên bộ lưu trữ (đĩa cứng chẳng hạn) của họ.
    Như vậy để gởi/nhận thư người sử dụng chỉ cần quan tâm tới cách sử dụng chương tŕnh E-mail Client. Hiện nay có nhiều chương tŕnh E-mail Client như Microsoft Outlook Express, Eudora Pro, Peagasus mail,

    I.2.5. T̀M KIẾM TỆP (Archie)

    Phát triển tại đại học McGill ở Canada, Archie là một loại thư viện khổng lồ sẽ tự động và đều đặn tạo ra một số lớn các thông tin gởi đến máy chủ trên Internet và lập chỉ mục các tập tin của chúng để tạo ra một cơ sở dữ liệu duy nhất có thể t́m kiếm được. CSDL này c̣n là mục lục của dữ liệu danh mục, một sự biên dịch các tập tin có sẵn trên mọi máy chủ. Archie quét qua các máy chủ Internet một cách thường xuyên, và CSDL này thường xuyên được cập nhật. Thực sự th́ Archie không phải là một hệ thống độc lập, thay v́ vậy nó là một nhóm các máy chủ. Mỗi máy chủ Archie đáp ứng cho sự tra hỏi các máy chủ Internet của chính nó để tạo nên cơ sở dữ liệu cho chính nó.

    I.2.6. GOPHER
     
Đang tải...