Chuyên Đề Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng (50 trang)

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    I KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

    Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các loại tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới các hình thức khác nhau, được sử dụng vào mục đích sản xuất và kinh doanh để sinh lợi cho doanh nghiệp, nó gồm: nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố định sản xuất, nhân lực, thông tin, uy tín.

    ¾ Theo ý nghĩa của vốn, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng gồm:

    - Vốn pháp định của doanh nghiệp Nhà nước là vốn tối thiểu phải có dể thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định cho từng loại nghề;

    - Vốn điều lệ của doanh nghiệp Nhà nước là số vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp Nhà nước;

    - Vốn huy động của doanh nghiệp Nhà nước là số vốn do doanh nghiệp Nhà nước huy động dưới các hình thức như: phát hành trái phiếu, nhận vốn liên kết, vay của các tổ chức và cá nhân để kinh doanh.

    ¾ Theo tính chất hoạt động thì vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng gồm:

    - Vốn cố định (tài sản cố dịnh);

    - Vốn lưu động.

    ¾ Theo hình thức tồn tại thì vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng gồm:

    - Vốn dưới dạng hiện vật như: tài sản cố định sản xuất và một bộ phận của vốn lưu động;

    - Vốn dưới dạng tiền;

    - Vốn dưới dạng khác: ngân phiếu, nhãn hiệu, thông tin. II VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
    1. Khái niệm và đặc điểm của vốn cố dịnh

    Vốn của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố phục vu sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp như: vốn cố định, vốn lưu động, nhân lực, thông tin, các bí quyết công nghệ.

    Vốn trong doanh nghiệp được chia làm hai loại là vốn cố định và vốn lưu
    động.


    Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm toàn bộ tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.

    Vốn cố định là số vốn ứng trước đề mua sắm, xây dựng các tài sản cố định

    Đặc điểm của tài sản cố định:

    - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất - kinh doanh cho đến khi tài sản cố định hết niên hạn sử dụng;

    - Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. giá trị của vốn cố định dược chuyển dần vào trong giá thành sản phẩm mà chính vốn cố định đó sản xuất ra thông qua hình thức khấu hao mòn tài sản cố định, giá trị chuyển dần đó tương ứng với mức độ hao mòn thực tế của tài sản cố định.

    2. Phân loại và cách nhận biết tài sản cố định a. Tài sản cố định hữu hình:
    Tài sản cố định hữu hình: là bộ phận tư liệu sản xuất giữ chức năng là tư liệu lao động có tính chất vật chất, chúng có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào quá trình sản xuất nhiều lần, nhưng vân giữ nguyên hình dáng hiện vật ban đầu và giá trị của chúng được chuyển dần vào gía trị của sản phẩm mà chính tài sản cố định đó sản xuất ra, do đó giá trị tài sản cố định bị giảm dần tuỳ theo mức độ hao mòn của chúng.

    Trong quá trình sản xuất tài sản cố định hữu hình gồm:

    - Đất;

    - Nhà cửa, vật kiến trúc;

    - Máy móc thiết bị;

    - Phương tiện vận tải, truyền dẫn cấp điện, nước, thông tin;

    - Thiết bị, dụng cụ quản lý;

    b. Tài sản cố định vô hình:

    Tài sản cố định vô hình: là tài sản không có hình dáng vật chất, chúng được thể hiện bằng một lượng tiền tệ nào đó được đầu tư, hoặc đó là lợi ích, các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp, chúng có liên quan đến nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của chúng giảm dần do được chuyển vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra.

    Trong quá trình sản xuất tài sản cố định vô hình gồm:

    - Chi phí thành lập doanh nghiệp: chi phí điều tra, khảo sát, lập dự án thành lập doanh nghiệp, chi phí hội họp, giao dịch;

    - Chuẩn bị sản xuất - kinh doanh;

    - Giá trị bằng phát minh - sáng chế


    - Chi phí nghiên cứu và phát triển;

    - Chi phí mua bằng phát minh - sáng chế, bản quyền, bí quyết công nghệ, chuyển giao công nghệ;

    - Chi phí lợi thế thương mại về vị trí hay uy tín của doanh nghiệp. mà doanh nghiệp phải trả khi thành lập hay sát nhập;

    - Các tài sản cố định vô hình khác như quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà,
    độc quyền sản xuất kinh doanh.

    c. Các tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định:

    Những tư liệu lao động có tính vật chất và những khoản đầu tư phải thoả
    mãn đồng thời hai tiêu chuẩn:

    - có giá trị đủ lớn từ > 10 triệu đồng Việt Nam,

    - có thời gian sử dụng đủ lớn > 1 năm;

    Những tư liệu lao động không đủ hai điều kiện trên gọi là vật rẻ tiền mau
    hỏng.

    3. Đánh giá tài sản cố định theo chỉ tiêu giá trị

    a. Đánh giá theo nguyên giá của tài sản cố định
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...