Luận Văn Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Thảo luận trong 'Thương Mại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

    CHƯƠNG I
    VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

    I - Vốn lưu động và vai trũ của vốn lưu động
    I.1/ Khỏi niệm vốn lưu động
    Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định (TSCĐ) cũn phải cú cỏc tài sản lưu động (TSLĐ) tuỳ theo loại hỡnh doanh nghiệp mà cơ cấu của TSLĐ khỏc nhau. Tuy nhiờn đối với doanh nghiệp sản xuất TSLĐ được cấu thành bởi hai bộ phận là TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thụng.
    - TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khõu dự trữ sản xuất như nguyờn vật liệu chớnh, nguyờn vật liệu phụ, nhiờn liệu .và tài sản ở khõu sản xuất như bỏn thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phớ chờ phõn bổ .
    - Tài sản lưu thụng của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng húa chưa được tiờu thụ ( hàng tồn kho ), vốn bằng tiền và cỏc khoản phải thu.
    Để đảm bảo cho quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyờn, liờn tục đũi hỏi doanh nghiệp phải cú một lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hỡnh thành nờn TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đú được gọi là vốn lưu động.
    ỉTúm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hỡnh thành nờn TSLĐ nhằm đảm bảo cho quỏ trỡnh kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyờn, liờn tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giỏ trị của chỳng vào lưu thụng và từ trong lưu thụng toàn bộ giỏ trị của chỳng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
    II.2/ Đặc điểm của vốn lưu động
    Vốn lưu động hoàn thành một vũng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong quỏ trỡnh đú, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giỏ trị vào giỏ trị sản phẩm, khi kết thỳc quỏ trỡnh sản xuất, giỏ trị hàng húa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
    Trong quỏ trỡnh sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hỡnh thỏi khỏc nhau qua từng giai đoạn. Cỏc giai đoạn của vũng tuần hoàn đú luụn đan xen với nhau mà khụng tỏch biệt riờng rẽ. Vỡ vậy trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu động cú một vai trũ quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đũi hỏi phải thường xuyờn nắm sỏt tỡnh hỡnh luõn chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ỏch tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liờn tục và nhịp nhàng.
    Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trỏch về nhiệm tài chớnh, sự vận động của vốn lưu động được gắn chặt với lợi ớch của doanh nghiệp và người lao động. Vũng quay của vốn càng được quay nhanh thỡ doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phớ sử dụng vốn một cỏch hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp cú điều kiện tớch tụ vốn để mở rộng sản xuất, khụng ngừng cải thiện đời sống của cụng nhõn viờn chức của doanh nghiệp.


    II.3/ Thành phần vốn lưu động
    Dựa theo tiờu thức khỏc nhau, cú thể chia vốn lưu động thành cỏc loại khỏc nhau. Thụng thường cú một số cỏch phõn loại sau:
    * Dựa theo hỡnh thỏi biểu hiện của vốn cú thể chia vốn lưu động thành cỏc loại:
    - Vốn bằng tiền và cỏc khoản phải thu:
    Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngõn hàng, tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà cú thể dễ dàng chuyển đổi thành cỏc loại tài sản khỏc hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đũi hỏi mỗi doanh nghiệp phải cú một lượng tiền nhất định.
    Cỏc khoản phải thu: Chủ yếu là cỏc khoản phải thu từ khỏch hàng, thể hiện số tiền mà khỏch hàng nợ doanh nghiệp phỏt sinh trong quỏ trỡnh bỏn hàng húa, dịch vụ dưới hỡnh thức bỏn trước trả sau.
    - Vốn vật tư, hàng húa: Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho
    Nguyờn liệu, vật liệu, cụng cụ và dụng cụ.
    Sản phẩm dở dang
    Thành phẩm
    Việc phõn loại vốn lưu động theo cỏch này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xột, đỏnh giỏ khả năng thanh toỏn của doanh nghiệp.
    * Dựa theo vai trũ của vốn lưu động đối với quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh cú thể chia vốn lưu động thành cỏc loại chủ yếu sau:
    - Vốn lưu động trong khõu dự trữ sản xuất, gồm cỏc khoản:
    Vốn nguyờn liệu, vật liệu chớnh Vốn phụ tựng thay thế
    Vốn cụng cụ, dụng cụ Vốn nhiờn liệu
    Vốn vật liệu phụ
    - Vốn lưu động trong khõu sản xuất:
    Vốn sản phẩm dở dang
    Vốn về chi phớ trả trước
    - Vốn lưu động trong khõu lưu thụng
    Vốn thành phẩm
    Vốn bằng tiền
    Vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoỏn và cỏc loại khỏc
    Vốn trong thanh toỏn: những khoản phải thu và tạm ứng
    * Theo nguồn hỡnh thành
    - Nguồn vốn phỏp định: Nguồn vốn này cú thể do Nhà nước cấp, do xó viờn, cổ đụng đúng gúp hoặc do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra
    - Nguồn vốn tự bổ sung: Đõy là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung chủ yếu một phần lấy từ lợi nhuận để lại
    - Nguồn vốn liờn doanh, liờn kết
    - Nguồn vốn huy động thụng qua phỏt hành cổ phiếu
    - Nguồn vốn đi vay
    Đõy là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp cú thể sử dụng để đỏp ứng nhu cầu về vốn lưu động thường xuyờn trong kinh doanh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp cú thể vay vốn của ngõn hàng cỏc tổ chức tớn dụng khỏc hoặc cú thể vay vốn của tư nhõn cỏc đơn vị tổ chức trong và ngoài nước.
    I.4 - Vai trũ của vốn lưu động
    Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như mỏy múc, thiết bị, nhà xưởng . doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng húa, nguyờn vật liệu . phục vụ cho quỏ trỡnh sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiờn để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay núi cỏch khỏc vốn lưu động là điều kiện tiờn quyết của quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh.
    Ngoài ra vốn lưu động cũn đảm bảo cho quỏ trỡnh tỏi sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyờn, liờn tục. Vốn lưu động cũn là cụng cụ phản ỏnh đỏnh giỏ quỏ trỡnh mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiờu thụ của doanh nghiệp.
    Vốn lưu động cũn cú khả năng quyết định đến quy mụ hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nờn khi muốn mở rộng quy mụ của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ớt nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng húa. Vốn lưu động cũn giỳp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
    Vốn lưu động cũn là bộ phận chủ yếu cấu thành nờn giỏ thành sản phẩm do đặc điểm luõn chuyển toàn bộ một lần vào giỏ trị sản phẩm. Giỏ trị của hàng húa bỏn ra được tớnh toỏn trờn cơ sở bự đắp được giỏ thành sản phẩm cộng thờm một phần lợi nhuận. Do đú, vốn lưu động đúng vai trũ quyết định trong việc tớnh giỏ cả hàng húa bỏn ra.
    II - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
    II.1/ Quản lý và bảo toàn vốn lưu động
    Để nõng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết chỳng ta phải làm thế nào để quản lý và bảo toàn vốn lưu động.
    Xuất phỏt từ những đặc điểm về phương thức chuyển dịch giỏ trị ( chuyển toàn bộ một lần vào giỏ thành sản phẩm tiờu thụ ) phương thức vận động của TSLĐ và vốn lưu động ( cú tớnh chất chu kỳ lặp lại, đan xen .) vỡ vậy trong khõu quản lý sử dụng và bảo quản vốn lưu động cần lưu ý những nội dung sau:
    - Cần xỏc định ( ước lượng ) số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh doanh. Như vậy sẽ đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết cho quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyờn, liờn tục, trỏnh ứ đọng vốn ( phải trả lói vay), thỳc đẩy tốc độ luõn chuyển vốn dẫn đến nõng cao hiệu quả sử dụng vốn.
    - Tổ chức khai thỏc tốt nguồn tài trợ vốn lưu động
    Trước hết về trỡnh tự khai thỏc nguồn vốn: doanh nghiệp cần khai thỏc triệt để cỏc nguồn vốn nội bộ và cỏc khoản vốn cú thể chiếm dụng một cỏch hợp phỏp, thường xuyờn.
    Nếu số vốn lưu động cũn thiếu, doanh nghiệp tiếp tục khai thỏc đến nguồn bờn ngoài doanh nghiệp như: Vốn liờn doanh, vốn vay của ngõn hàng, hoặc cỏc cụng ty tài chớnh, vốn phỏt hành cổ phiếu, trỏi phiếu .Khi khai thỏc cỏc nguồn vốn bờn ngoài, điều đỏng lưu ý nhất là phải cõn nhắc yếu tố lói suất tiền vay.
    - Phải luụn cú những giải phỏp bảo toàn và phỏt triển vốn lưu động. Cũng như vốn cố định, bảo toàn được vốn lưu động cú nghĩa là bảo toàn được giỏ trị thực của vốn hay núi cỏch khỏc đi là bảo toàn được sức mua của đồng vốn khụng bị giảm sỳt so với ban đầu. Điều này thể hiện qua khả năng mua sắm TSLĐ và khả năng thanh toỏn của doanh nghiệp trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh.
    - Phải thường xuyờn tiến hành phõn tớch tỡnh hỡnh sử dụng vốn lưu động thụng qua cỏc chỉ tiờu tài chớnh như: vũng quay toàn bộ vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ . Nhờ cỏc chỉ tiờu này người quản lý tài chớnh cú thể điều chỉnh kịp thời cỏc biện phỏp để nõng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh lợi

     
Đang tải...