Báo Cáo Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Dịch Vụ SHC Việt Nam

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI NÓI ĐẦU
    Tính đến nay, nền kinh tế thị trường ở nước ta đã trải qua hai mươi năm.
    Khoảng thời gian chưa phải là dài nhưng cũng đủ cho mỗi doanh nghiệp tự nhận
    thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Trong môi trường mới này, các
    doanh nghiệp không còn được nhà nước bao cấp cho mọi hoạt động sản xuất kinh
    doanh nữa mà phải tự xây dựng cho mình các mục tiêu và các kế hoạch để thực
    hiện các mục tiêu kinh tế đó. Vì thế, vấn đề đặt ra mà tất cả các doanh nghiệp đều
    quan tâm là vốn để sản xuất kinh doanh.
    Trong quá trình đấu tranh tồn tại và khẳng định mình, một số doanh nghiệp đang
    gặp nhiều khó khăn trong sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các doanh nghiệp
    trong và ngoài nước. Chính vì lẽ đó mà doanh nghiệp phải tìm cách khai thác triệt
    để các tiềm năng của bản thân mình và chính sách tài chính phù hợp để đạt được
    mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Vốn bằng tiền là một trong những yếu tố quyết định
    sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là tài sản lưu động giúp
    các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dùng thanh toán toán chi trả những khoản
    công nợ của mình. Vậy một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh
    được thì cần phải có một lượng vốn cần thiết, lượng vốn đó phải gắn liền với quy
    mô điều kiện sản xuất kinh doanh nhất định và cũng phải có sự quản lý đồng vốn
    tốt để làm cho việc xử lý đồng vốn có hiệu quả. Vì vậy thực hiện công tác vốn bằng
    tiền là vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp.
    Sau thời gian thực tập được nghiên cứu thực tiễn cụ thể em đã cân nhắc và mạnh
    dạn chọn đề tài Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Dịch Vụ SHC Việt
    Nam làm báo cáo tốt nghiệp. Báo cáo này ngoài việc hệ thống hoá những vấn đề
    liên quan đến hạch toán vốn bằng tiền còn nhằm đưa ra những ý kiến chủ quan
    của mình vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán.
    Nội dung chuyên đề báo cáo Vốn bằng Tiền gồm 3 chương:
    Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán Vốn Bằng Tiền tại các doanh
    nghiệp.
    Chương II: Thực trạng công tác kế toán Vốn Bằng Tiền tại Công Ty Cổ Phần
    Đầu Tư Và Dịch Vụ SHC Việt Nam.
    Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
    Vốn Bằng Tiền tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mai Và Dịch Vụ SHC
    Việt Nam.
    CHƯƠNG I
    CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
    TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
    I. Khái niệm, nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền tại các doanh
    nghiệp.
    1.1 Khái niệm và phân loại kế toán vốn tiền.
    1.1.1 Khái niệm:
    Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là bộ phận tài sản lưu động làm chức
    năng vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi mua bán giữa
    doanh nghiệp với các đơn vị cá nhân khác. Vốn bằng tiền là một loại tài
    sản mà doanh nghiệp nào cũng sử dụng.
    1.1.2 Phân loại:
    - Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được phân chia thành:
    · Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu
    do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm
    phương tiện giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
    doanh của doanh nghiệp.
    · Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do
    Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành
    trên thị trường Việt Nam như: đồng Đô la Mỹ( USD), đồng tiền chung
    Châu Âu( EURO), đồng yên Nhật(JPY)
    · Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại
    tiền này không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ
    yếu vì mục đích cất trữ. Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn
    trong nền kinh tế hơn là vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
    - Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các
    khoản sau:
    · Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền
    mặt.
    · Tiền gửi tại các ngân hàng, cá tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi
    chung là tiền gửi ngân hàng.
    · Tiền đang chuyển: là tiền trong quá trình trao đổi mua bán với khác
    hàng và nhà cung cấp.
    1.2 Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền.
    1.2.1 Đặc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền
    Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để
    đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua
    sắm các loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
    Đồng thời vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các
    khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải
    quản lí hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó
    là đối tượng của gian lận và sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền
    phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lí thống nhất của Nhà nước
    chẳng hạn: lượng tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu
    hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và ngân hàng
    đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại
    1.2.2 Các nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền
    - Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống
    nhất một đơn vị giá là “đồng Việt Nam (VND)” để tổng hợp các loại vốn
    bằng tiền. Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt
    Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền
    đó.
    - Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền
    hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết
    từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng
    loại vàng bạc, đá quý theo số lượng, giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất,
    kích thước
    - Nguyên tắc hoạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ
    phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo
    dõi nguyên tệ của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực
    tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
    Nam công bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những
    ngoại tệ không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất
    quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ(USD).
    Với vàng bạc kim khí quý đá quý thì giá nhập vào trong kì được tính
    theo giá trị thực tế, còn giá xuất trong kì được tính theo phương pháp sau:
    + Phương pháp giá thực tế bình quân bình quân gia quyền giữa giá
    đầu kì và giá các lần nhập trong kì
    + Phương pháp giá thực tế nhập trước - xuất trước
    + Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước
    + Phương pháp giá thực tế đích danh
    + Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập
    Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền
    sẽ giúp doanh nghiệp quản lí tốt về các loại vốn bằng tiền của mình.
    Đồng thời doanh nghiệp còn chủ động trong kế hoạch thu chi, sử dụng có
    hiệu quả nguồn vốn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
    thường xuyên, liên tục.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...