Tài liệu Việc tín dụng cho hộ nông dân ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện mỹ hào

Thảo luận trong 'Địa Chất' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Việc tín dụng cho hộ nông dân ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện mỹ hào

    LỜI MỞ ĐẦUĐói nghèo là một hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường, nó tồn tại một cách khách quan và nó là vấn đề có tính quy luật. Đặc biệt ở nước ta trong quá tŕnh chuyển đổi từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trườngvới xuất phát điểm thấp th́ t́nh trạng đói nghèo lại càng không thể tránh khỏi thậm trí c̣n trầm trọng và gay gắt hơn. Đói nghèo không phải là cá biệt mà đă trở thành hiện tượng phổ biến ở khắp các vùng trong phạm vi toàn quốc từ thành thị đến nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng dân tộc thiểu số .
    Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng đă đưa nền kinh tế đất nước đạt được những thành tựu đáng kể. Trước hết là sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, năng xuất và sản lượng các sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi tăng khá nhanh. Từ một nước phải lo nhập khẩu lương thực, nước ta đă trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp nói riêng và cơ cấu sản xuất nông thôn nói chung đă từng bước chuyển dịch hướng tới phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá, đồng thời đă xuất hiện nhiều mô h́nh mới trong sản xuất nông nghiệp và dịch vụ ở nông thôn như: Các làng nghề truyền thống, các trang trại, các tổ hợp dịch vụ . Đời sống của người nông dân dần đước cải thiện về mọi mặt.
    Song cùng với sự phát triển đó sự phân hoá giữa giàu nghèo có xu hướng ngày càng tăng, một bộ phận dân cư vươn lên làm ăn có hiệu quả trong cơ chế thị trường thu nhập cao trở lên giàu có, bên cạnh đó không Ưt người do môi trường điều kiện tự nhiên, khí hậu khắc ngiệt, địa h́nh phức tạp thiên tai mất mùa . và nhiều nguyên nhân khác dẫn tới ngưỡng cửa đói nghèo.
    Mét trong những yêu cầu bức súc hiện nay đang là vấn đề nổi cộm lên như một trở ngại lớn đối với hộ nông dân nghèo là thiếu vốn phục vụ cho sản xuất nhất là vốn cho các hộ nông dân nghèo có điều kiện sản xuất nhưnh đang trong t́nh trạng thiếu vốn, nghèo đói.
    Tuy nhiên để ngân hàng hoạt động có hiệu quả th́ phải cần có nhiều điều kiện như vốn lớn muốn như vậy th́ phải có những chính sách, những biện pháp huy động vốn cụ thể bên cạnh những phương hướng hoạt động cụ thể, cách thức triển khai hoạt động như thế nào cho đạt hiệu quả nhất đó.
    Xuất phát từ những vấn đề đó, qua thời gian thực tập tại ngân hàng nông nghiệp, em đă lựa chọn đè tài này: “Việc tín dụng cho hộ nông dân ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện mỹ hào ”làm báo cáo chuyên đề thực tập.
    Trong báo cáo này chủ yếu về những vấn đề lư luận của việc thực hiện các chính sách và thể lệ cho vay đối hộ nông dân nghèo.
    Chuyên đề được chia thành 3 phần:
    A- Lời mở đầu
    B- Nội dung
    I) Tổng quan về kinh tế hộ nông dân
    II) Hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp đối với hộ nông dân .
    III) Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp đối với hộ nông dân.
    C- Kết luận.

    B- NỘI DUNGI) Tổng quan về kinh tế hộ nông dân
    1) Khái niệm và những đặc trưng cơ bản về kinh tế hộ nông dân
    Từ lâu chúng ta quan niệm: Hộ gia đ́nh ở nông thôn làm nông nghiệp được gọi là nông hộ. Phát triển kinh tế hộ nông dân là phát triển kinh tế gia đ́nh nông dân. Hầu như tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện thông qua hoạt động của nông hộ.
    Từ đó ta có thể hiểu kinh tế hộ nông dân ( kinh tế nông hộ ) là h́nh thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xă hội trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Những thành viên trong nông hộ có cùng chung một ngân quỹ, cùng ở, sinh hoạt chung một nhà. Mọi quyết định sản xuất kinh doanh và đời sống phụ thuộc vào chủ hộ. Được Nhà nước thừa nhận và hỗ trợ tạo điều kiện để phát triển. Do vậy hộ không thuê lao động, không có khái niệm tiền lương và không tính được lợi nhuận, địa tô và lợi tức. Nông hộ chỉ có thu nhập của tất cả các hoạt động kinh tế. Đó là sản lượng thu được hàng năm của hộ trừ đi chi phí mà hộ đă bỏ ra phục vụ sản xuất.
    Kinh tế nông hộ tồn tại độc lập với các phương thức sản xuất xă hội, nên khi phương thức xă hội nào đó bị thủ tiêu th́ kinh tế nông hộ vẫn tồn tại. Nó có một số đặc trưng cơ bản là:
    · Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá tŕnh quản lư sử dụng các yếu tố sản xuất do sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung. Mặt khác do sở hữu trong nông hộ dựa trên cơ sở kinh tế chung và chung một ngân quỹ nên hiệu quả sử dụng lao động trong kinh tế nông hộ cao.
    · Lao động quản lư và lao động trực tiếp trong nông hộ có sự gắn bó chặt chẽ. Trong nông hộ, chủ hộ thường vừa là người điều hành quản lư đồng thời lại là người trực tiếp tham gia lao động sản xuất nên tính thống nhất giữa lao động quản lư và lao động trực tiếp cao.
    · Do kinh tế nông hộ thường được tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại h́nh doanh nghiệp nông nghiệp khác nên sự điều hành sản xuất và quản lư cũng đơn giản gọn nhẹ. Đồng thời thời tăng khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao. Nếu gặp điều kiện thuận lợi th́ hộ tập trung nhân lực, thậm chí c̣n bớt khẩu phần tất yếu của mỗi thành viên để mở rộng quy mô sản xuất. C̣n nếu gặp khó khăn th́ thu hẹp quy mô sản xuất bằng cách quay về sản xuất tự cung tự cấp.
    · Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá tŕnh sản xuất với lợi Ưch của người lao động. Do mọi thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế và huyết tộc nên kết quả sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp tới lợi Ưch kinh tế thực sự trở thành động lực thúc đẩy phát triển sản xuất của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế nông hộ.
    2) Sự phân loại kinh tế nông hộ
    Kinh tế nông hộ được chia thành bốn loại căn cứ vào tính chất, đặc diểm sau:
    a) Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động:
    · Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không phản ứng với thị trường: loại hộ này có mục tiêu là tối đa hoá lợi Ưch, tự cấp tự túc những sản phẩm cần thiết để phục vụ trong gia đ́nh.
    · Hộ nông dân bắt đầu có phản ứng với thị trường: loại hộ này c̣n gọi là “ nửa tự cấp ”, ở đây hộ có phản ứng với thị trường , giá cả nhưng ở mức độ thấp.
    · Hộ nông dân sản xuất hàng hoá là chủ yếu: loại hộ này mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận được biểu hiện rơ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, đất đai, lao động .
    b) Theo tính chất sản xuất:
    · Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần tuư sản xuất nông nghiệp.
    · Nông hộ kiêm: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công nghiệp.
    Nông hộ chuyên: là loại hộ làm dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp ( cơ khí, mộc, rèn, sản xuất vật liệu xây dựng, loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép.
    · c) Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ: vận tải .)
    · Nông hộ buôn bán: loại hộ này tập trung ở nơi đông dân cư, họ có quầy hàng riêng hoặc buôn bán ở chợ.
    Các
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]· Hộ giàu
    · Hộ khá
    [/TD]
    [TD]· Hé trung b́nh
    · Hộ nghèo
    [/TD]
    [TD]· Hộ đói

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Sự phân biệt này thường dựa vào quy định chung hoặc quy định riêng ở từng địa phương.
    3. Vai tṛ và ư nghĩa của việc phát triển kinh tế hộ nông dân với ngành nông nghiệp – nông thôn Việt Nam
    Muốn phát triển nông nghiệp – nông thôn không thể không bàn đến nông dân, nhất là với các nước chưa phát triển như nước ta.Nông dân quản lư và sử dụng đại đa số các nguồn lực sản xuất: đất đai, lao động, tư liệu sản xuất ( chiếm khoảng 80% dân số và trên 70% lao động xă hội ). Mức GDP trong nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn 35% so với tổng thu nhập . Do đó khi nghiên cứu nền kinh tế quốc dân ta không thể không nghiên cứu kinh tế hộ nông dân ( kinh tế nông hộ ).
    · Kinh tế nông hộ đă góp phần làm tăng nhanh sản lượng sản phẩm cho xă hội như lương thực, thực phẩm, các sản phẩm cây công nghiệp, nông sản xuất khẩu .ở nước ta, kinh tế nông hộ tuy quy mô c̣n nhỏ, phân tán và lượng vốn c̣n Ưt nhưng đă cung cấp cho xă hội:
    + 95% sản lượng thịt.
    + 90% lượng trứng.
    + 93% sản lượng rau quả.
    + Sản xuất nông hộ chiếm 48% giá trị tổng sản lượng của ngành nông nghiệp.
    · Góp phần sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất nh­ đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất.
    · Tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân ở nông thôn.
    Bằng nhiều biện pháp cụ thể, Đảng và Nhà nước ta đă tạo điều kiện cho kinh tế nông hộ phát triển: mở rộng quyền tự chủ kinh doanh cho nông hộ, giảm bớt những thủ tục phiền hà trong việc huy động vốn để phát triển kinh tế Kinh tế nông hộ nhờ đó mà cũng đă có một số thay đổi lớn, làm cho sản lượng lương thực qua các năm không ngừng tăng lên. Giá trị nông sản xuất khẩu tăng gần 6 lần trong 10 năm đổi mới: từ 542 triệu USD( 1987 ) lên 3.200 triệu USD( 1996 ) chiếm 45% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước ( Theo đánh giá của Ban nông nghiệp TW ).
    4) Vai tṛ của tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân :
    Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Thực tế cho thấy tín dụng ngân hàng kích thích sự tăng trưởng kinh tế, gia tăng tích tụ vốn để đầu tư vao quá tŕnh sản xuất nhằm nâng cao lơi nhuận cho toàn bộ nền kinh tế. Trong điều kiện hiện nay, tín dụng ngân hàng giữ một vai tṛ quan trọng thể hiện ở các mặt sau đây:
    -Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để duy tŕ quá tŕnh sản xuất được liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là đ̣n bẩy thúc đẩy quá tŕnh tập trung vốn và tập trung sản xuất.
    -Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn đảm bảo tốt nhất yêu cầu nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn.
    -Tín dụng ngân hàng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hach toán kinh tế của các doanh ngiệp.
    Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
    Như chúng ta biết, nông ngiệp nông thôn nước ta có một vai tṛ và vị trí quan trọng đặc biệt, v́ vậy trông những năm gần đây, Đảng và chính phủ ta đă rất chú trọng tập trung đầu tư trong nông nghiệp nông thôn, đẩy mạnh CNH-HĐH trong nông thôn, nâng cao đời sống người dân đặc biệt là đối với các hộ nghèo đói (chủ yếu ở trong khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa), muốn làm những điều này Đảng và chính phủ ta đă có nhiều chính sách yêu đăi đối với các hộ đói nghèo, áp dụng các chính sách như: hỗ trợ các hộ nghèo đói về vốn thông qua hoạt động của các ngân hàng đặc biệt là ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn mà cụ thể là ngân hàng phục vụ người nghèo. Đất nước ta đang từng ngày đổi mới, từng bước vươn lên hoà nhập cùng thế giới nhưng tỷ lệ nghèo đói ở nước ta c̣n cao cho nên vấn đề đâu tư phát triển nông nghiệp nông thôn đặc biệt là vấn đề giảm bớt tỷ lệ các hộ nghèo đói của nước ta là một vấn đề hết sức quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nước ta. Chính v́ vậy mà tín dụng ngân hàng có vai tṛ hêt sức quan trọng trong vấn đề giảm bớt tỷ lệ các hộ nghèo đói trong cả nước. Nhận thức đầy đủ vai tṛ quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển nông nghiệp nông thôn, tại Hội nghị lần thứ V khoá VII của Đảng đă chỉ rơ “Khai thác phát triển các nguồn tín dụng của nhà nước và nhân dân tạo điều kiện tăng tỷ lệ hộ nông dân được vay vốn sản xuất, ưu tiên cho các hộ nghèo, vung nghèo vay vốn để sản xuất”.
    Một nền kinh tế không thể tăng trưởng và phát triển một cách bền vững, ổn định mỗi khi trong xă hội vẫn c̣n tồn tại tỷ lệ hộ nghèo đói khá cao. Do vậy phát triển nông nghiệp nông thôn để giải quyết vấn đề đói nghèo đă và đang trở thành một yêu cầu cấp bách không chỉ về mặt phương diện kinh tế mà c̣n cả về phương diện xă hội. Đầu năm 1998 Chính phủ quyết định xoá đói giảm nghèo là một trong 7 chương tŕnh quốc gia. Việc tăng cường huy động vốn trong và ngoài nước. Đ̣i hỏi phải xây dựng và đề xuất những giải pháp hữu hiệu hơn để giải quyết giảm số hộ nghèo đói nhanh hơn tăng số hộ giàu và làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Chính v́ vậy mà vai tṛ của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo là vô cùng quan trọng trong t́nh h́nh ngày nay.
    5) Các nhân ố ảnh hưởng đến việc sản xuất của hộ nông dân ,để ngân hàng có hướng giải quyết hợp lư
    5.1) Nhân tố về các yếu tố sản xuất .
    Thứ nhất là đất đai.
    Các HND sản xuất kinh doanh và thu hoạch các sản phẩm chủ yếu từ ruộng đất do đó đất đai có ảnh hưởng rất lớn tới quá tŕnh sản xuất của kinh tế HND cả về số lượng lẫn chất lượng . Quy mô đất đai càng lớn càng lớn càng phản ánh rơ quy mô sản xuất kinh doanh của hộ và ngược lại.
    Tuy nhiên quy mô đất đai b́nh quân mỗi hộ c̣n thấp đặc biệt là các hộ sản xuất hàng hoá cần nhiều đất để phát triển trang trại
    Thứ hai là vốn .
    Vấn đề vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp là đặc biệt quan trọng . Hiện nay phần lớn các HND ỏ các tỉnh miền núi c̣n nghèo v́ vậy họ rất cần vốn để sản xuất . Vốn được coi nh­ nhân tố quyết định sự phát triển của kinh tế HND . Muốn vậy cần có biện pháp thích hợp đáp ứng mong muốn cho các HND để họ có vốn sản xuất cần có sự điều chỉnh về cường độ cho vay vốn và thời điểm vay v́ sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ.
     
Đang tải...