Luận Văn Vi xử lý Intel Core 2 Dual

Thảo luận trong 'Công Nghệ Thông Tin' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÊN ĐỀ TÀI: Vi xử lý Intel Core 2 Dual
    Information
    [TABLE]
    [TR]
    [TD="width: 5%"][/TD]
    [TD="width: 90%"]Mục lục
    1. Giới thiệu xuất sứ của Core 2 Dual
    2. Nội dung chính
    a. Sơ đồ kiến trúc Core
    b. Cấu tạo phần cứng Core 2 Dual
    c. Tập lênh của Core 2 Dual
    3. Các đặc điểm công nghệ mới
    4. Tài liệu tham khảo.

    I . Giới thiệu xuất xứ của Core 2 Duo

    Nền vi xử lý thế hệ mới của Intel ( Core 2 Dual) chính thức được hãng này công bố toàn cầu hôm 28/7/2006 với 10 loại chip cho máy tính để bàn và xách tay. Tích hợp 291 triệu bóng bán dẫn, tiêu thụ điện năng ít hơn 40%, dòng chip được mong đợi từ lâu này có sự hỗ trợ của hơn 550 thiết kế hệ thống - lớn nhất trong lịch sử của Intel.

    Vào tháng 1 năm 2006 AMD chính thức tung ra thị trường thế hệ CPU K8 sử dụng socket AM2( socket AM2 có 940 chân).Thế hệ CPU K8 này hỗ trợ Ram DDR2 và có thêm một số tính năng và công nghệ mới như: công nghệ máy tính ảo AMD virtualiation, công nghệ “ Integrated Memory Controller ” giúp bảo đảm độ trễ ngắn trong quá trình CPU xử lý dữ liệu. Thời điểm đó vi sử lý K8 của AMD được xem là bộ xử lý với giải pháp tiến bộ nhất, hiển nhiên AMD hơn hẳn Intel về nhiều mặt : ít nhất là về mặt công nghệ Intel còn tỏ ra lạc hậu hơn so với AMD.

    Trước thời gian này Intel vẫn còn đang sử dụng kiến trúc NetBurst với thế hệ Pentium 4 chạy với tốc độ 1.5Ghz trên nền Socket 423 chân. Tuy nhiên không muốn AMD vượt mặt quá lâu Intel đã đưa ra một chiến lược công nghệ mới cho riêng mình: công nghệ Dual core ( công nghệ 2 nhân) có tích hợp thêm công nghệ Hyper Threarding ( Công nghệ Siêu phân luồng ) đã ra đời vào năm 2002.Tiêu biểu với sản phẩm Core Duo (được biết đến với tên mã là Yonah), Core Duo là một tên thương mại cho Pentium M processor có hai lõi xử lý và được sản xuất dưới công nghệ 90 nm .
    Với sự ra đời của công nghệ Dual Core vị thế của Intel đã được lấy lại nhanh chóng. Không chỉ dừng lại ở đó Intel đã cho ra đời thế hệ lõi kép thứ hai với sản phẩm tiêu biểu là Core 2 Duo. Core 2 Duo là tên thương mại cho bộ vi xử lý có tên mã là Merom (cho các máy laptop) hoặc Conroe (cho các máy desktop), sử dụng kiến trúc mới lõi siêu nhỏ.
    Ý tưởng và nền tảng cho Merom bắt đầu từ Banias, tên mã của chip Pentium M đầu tiên. Sau đó, Dothan được giới thiệu là phiên bản Banias 90 nm. Tháng 1 năm đó chip Yonah (Core Duo) 65 nm ra đời và đến tháng 3 thì được quảng bá rộng rãi như vi xử lý lõi đôi đầu tiên cho nền di động của Intel.
    Đội thiết kế tại Haifa (Israel) do Mooly Eden (hiện là Phó chủ tịch kiêm tổng giám đốc nền tảng di động của Intel) lãnh đạo là những người phát minh ra nền Banias và cũng là những người phát triển vi kiến trúc Core.
    Thực ra đây là kiến trúc tương tự như kiến trúc siêu nhỏ được sử dụng trong Pentium M nhưng có thêm nhiều tính năng mới được bổ sung, như hỗ trợ SIMD instructions, công nghệ Virtualization Technology cho phép chạy cùng lúc nhiều HĐH, tăng cường bảo vệ hệ thống trước sự tấn công của virus (Execute Disable Bit), tối ưu tốc độ VXL nhằm tiết kiệm điện năng (Enhanced Intel SpeedStep Technology), quản lý máy tính từ xa (Intel Active Management Technology).
    Các chip mới có 291 triệu bóng bán dẫn, 2 lõi dùng bộ nhớ đệm L2 cache (4 MB cho Core 2 Duo E6000 và T7000; 2 MB cho T5000 và phiên bản E4000). Trong tổ hợp "Core": Woodcrest (Xeon 5100) và 2 chip Core 2 Duo Merom và Conroe thì Merom cung cấp nền tảng công nghệ cho Conroe và Woodcrest.

    Core 2 Duo được phát hành dưới dạng các sản phẩm E6000 (trước đây mang tên mã Conroe) dành cho máy tính để bàn và dòng T5000/T7000 (tên mã trước đây là "Merom") dành cho máy xách tay. Chữ "E" biểu thị mức tiêu thụ năng lượng 50 watt và cao hơn (dòng chip chủ đạo E6000 thuộc nhóm tiêu thụ 65 watt); chữ "T" được dùng cho các chip tiêu thụ từ 25 đến 49 watt.
    Core 2 Duo với tên mã Conroe có 291 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 4 MB, bus hệ thống 1066 MHz, socket 775LGA. Một số BXL thuộc dòng này:E6600 (2,4 GHz), E6700 (2,66 GHz).
    Core 2 Duo với tên mã Allendale (hay Conroe-L) E6300 (1,86 GHz), E6400 (2,13 GHz) có 167 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 2MB, bus hệ thống 1066 MHz, socket 775LGA. Riêng E4300 (1,8 GHz) xuất hiện năm 2007 có bộ nhớ đệm L2 2 MB, bus 800 MHz, không hỗ trợ Virtualization Technology.
    Core 2 Duo tên mã Merom dành cho MTXT có công suất tiêu thụ chuẩn TDP là 35W và gây ấn tượng sâu sắc với công suất 5W khi chạy kiểu ULV (Ultra Low Voltage) . Intel tuyên bố bộ vi xử lí mới Core 2 của họ chạy nhanh hơn 20% khi cùng với mức tiêu thụ điện năng so với bộ vi xử lí Core Duo.

    *Một số thông số của Merom:
    - Công nghệ sản xuất: 65 nm
    - Kích thước nhân: 143 mm2
    - Transistors: 291 triệu
    - Tốc độ xung nhịp: 1.06 GHz – 2.4 GHz
    - FSB: 533 MHz – 800 MHz
    - Bộ nhớ Cache L1: 32 KB + 32 KB
    - Bộ nhớ Cache L2: 2 MB – 4 MB Shared
    - Số tầng Pipeline: 14
    - Số bộ Decoder: 1 Complex + 3 Simple
    - Tốc độ giải mã nhanh nhất: 4 + 1

    Các thông số chính Intel® Core™2 Duo Processor
    - Kiểu chân: Soket LGA775
    - Sản xuất dựa trên xử lí 65 nm.
    - Tốc độ xử lý từ 1,8GHz đến >= 3,16GHz
    - Tốc độ FSB: 800MHz, 1066MHz và 1333MHz
    - Bộ nhớ Cache L1 cho lệnh 32 KB và dữ liệu 32KB cho mỗi lõi.
    - Cache L2 từ 2MB đến 6MB dùng chung cho cả 2 nhân
    - Tương thích với Memory là DDR2
    - Chipset hỗ trợ là Intel 945GC, 945GT, 946PL, 946GZ, Q963, Q965, P965,G965
    - Tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3.
    - Hỗ trợ công nghệ Intel Virtualization (trừ Core 2 Duo E4300)
    - Hỗ trợ côngnghệ Intel EM64T .
    - Hỗ trợ Execute Disable Bit.
    - Khả năng quản lí nguồn thông minh - Intelligent Power Capability.
    - Hỗ trợ công nghệ Enhanced SpeedStep
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]




     
Đang tải...