Tài liệu Vị trí Việt nam trên bản đồ CNTT thế giới 2008

Thảo luận trong 'Căn Bản' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Vị trí Việt nam trên bản đồ CNTT thế giới 2008
    Lê Trường Tùng
    Phó Chủ tịch Hội Tin học VN, Hiệu trưởng Trường Đại học FPT


    1. Mở đầu


    Hàng năm, các tổ chức quốc tế đều có các xếp hạng li ên quan đến phát triển CNTT cho các
    quốc gia. Qua các xếp hạng này có thể hình dung được vị trí của từng quốc gia – trong đó có
    Việt nam – trên bản đồ CNTT thế giới trong năm qua như thế nào.


    Báo cáo “Vị trí Việt nam trên bản đồ CNTT thế giới 2008” sẽ phân tích vị thế của Việt nam
    dựa trên thông tin từ các chỉ tiêu và từ các báo cáo sau:


    - World Bank: chỉ số tri thức và kinh tế tri thức.


    - Diễn đàn Kinh tế thế giới: chỉ số kết nối mạng


    - Economics Intelligent Unit: chỉ số sẵn sàng điện tử


    - UNPAN: chỉ số chính phủ điện tử


    - BSA: tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm


    2. Chỉ tiêu Kinh tế Tri thức - Knowledge Index (KI) v à Knowledge Economy Index
    (KEI)


    Đây là các chỉ số do World Bank Institute công bố h àng năm. Năm 2008, chỉ số này đuợc
    công bố tháng 3/2008.
    Ngày nay, tri thức đuợc xem là một nguồn lực quan trọng phát triển kinh tế. Các chỉ số này so
    sánh các quốc gia trong nền kinh tế tri thức toàn cầu. Chỉ số Tri thức được đánh giá dựa trên
    3 thành phần: giáo dục đào tạo, mức độ đổi mới và CNTT (ICT).


    Đào tạo (education) đuợc đánh giá qua 3 yếu tố:


    - Tỷ lệ dân từ 15 tuổi trở lên biết đọc biết việc (adult literacy rate)


    - Tỷ lê học sinh phổ thông trung học tr ên số thiếu niên trong độ tuổi (secondary
    enrolment)


    - Tỷ lệ sinh viên học chương trình sau phổ thông trên số thanh niên trong độ tuổi
    (teriary enrolment)


    Mức độ đổi mới (innovation) được đánh giá thông qua:


    - Giá trị các hợp đồng chuyển giao công nghệ t rên 1 triệu dân


    - Số sang chế (paten) trên 1 triệu dân


    - Số các bài báo khoa học kỹ thuật được công bố trên 1 triệu dân


    CNTT (ICT) được đo qua 3 chỉ số:


    - Số điện thoại trên 1000 dân


    - Số máy tính trên 1000 dân


    - Số nguời dùng Internet trên 1000 dân


    Chỉ số Kinh tế tri thức (KEI) được tính dựa trên chỉ số Tri thức (KI) và môi trường/chính
    sách kinh doanh, bao gồm các tiêu chí cơ bản:


    - Các rào cản thuế quan và phi thuế quan (Tariff & Nontariff Barriers)


    - Chất lượng các chính sách điều phối (Regulatory Quality)


    - Nền tảng pháp lý (Rule of Law)


    Quốc gia có số liệu tốt nhất được cho 10 điểm, thấp nhất được cho 0 điểm. 10% số quốc gia tốt nhất được cho điểm từ 9 đến 10, 10% quốc gia tiếp theo cho điểm từ 8 đến 9 Ph ương
    pháp đánh giá này được World Bank gọi là KAM (Knowledge Assessment Methodology) .


    Dựa vào điểm số của từng quốc gia, World Bank Institute lập bản đồ kinh tế tri thức thế giới,
    trong đó màu sắc của từng quốc gia được tô như sau: từ 0 đến 2 điểm: màu đỏ, từ 2 đến 4:
    màu cam, từ 4 đến 6: màu vàng, từ 6 đến 8: màu vàng chanh, từ 8 đến 10: màu xanh, và màu
    xám cho các quốc gia chưa có số liệu.


    Trong các năm qua, Việt nam đều được tô màu cam, nằm trong số các quốc gia có thang
    điểm từ 2 đến 4.


    Nếu như năm 2007, các chỉ số của Việt nam đều dưới 3.0 thì sang năm 2008, các chỉ số này
    đã trên 3.0 với cải thiện dù chưa đáng kể lắm về vị trí. Chỉ số KI và KEI của Việt nam năm
    2008 là:


    KEI: 3.17 , xếp thứ 96/140 nước (2007: 2.69, xếp thứ 99/132)


    KI: 3.27, xếp thứ 96/140 nước (2007: 2.82, xếp thứ 95/132).


    Màu xanh (điểm từ 8 đến 10) tập trung chủ yếu ở khu vực Bắc Mỹ, Tây Âu, Nhật v à
    Australia. Đứng đầu danh sách phát triển là Đan mạch. Một số quốc gia thuộc châu Phi tô
    màu xanh - đó là tô nhầm. Các nước này (Sudan, Zambia, Cote d’lvoire, Madagascar) thu ộc
    loại chưa có số liệu.


    3. Networked Readiness Index (NRI) – chỉ số kết nối mạng


    Theo định nghĩa của World Economic Forum (WEF), NRI là ''mức độ chuẩn
    bị của một nước hay cộng đồng để tham gia và hưởng lợi từ các phát triển của


    3


    2
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...