Tiến Sĩ Về sự tồn tại điểm bất động của một số lớp ánh xạ trong không gian với cấu trúc đều và ứng dụng

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/6/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Mục lục 0
    Lời cam đoan iii
    Lời cảm ơn iv
    Các ký hiệu được dùng trong luận án vi
    Mở đầu 1
    1. Lý do chọn đề tài 1
    2. Mục đích nghiên cứu 5
    3. Đối tượng nghiên cứu 5
    4. Phạm vi nghiên cứu . 5
    5. Phương pháp nghiên cứu 6
    6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn . 6
    7. Tổng quan và cấu trúc luận án . 6
    7.1 Tổng quan luận án . 6
    7.2 Cấu trúc luận án 8
    1 Không gian đều và định lý điểm bất động 10
    1.1. Không gian đều 10
    1.2. Điểm bất động của các ánh xạ co yếu . 12
    1.3. Điểm bất động của các ánh xạ (β,Ψ 1 )-co . 23
    1.4. Ứng dụng vào phương trình tích phân phi tuyến . 33
    2 Điểm bất động của một số lớp ánh xạ trong không gian
    đều sắp thứ tự bộ phận và ứng dụng 40
    2.1. Điểm bất động bộ đôi trong không gian đều sắp thứ tự bộ phận 402.2. Điểm bất động bộ ba trong không gian đều sắp thứ tự bộ phận 51
    2.3. Ứng dụng vào phương trình tích phân phi tuyến . 69
    3 Điểm bất động trong đại số lồi địa phương và ứng dụng 82
    3.1. Đại số lồi địa phương . 82
    3.2. Điểm bất động trong đại số lồi địa phương 84
    3.3. Ứng dụng vào phương trình tích phân phi tuyến . 90
    Kết luận và kiến nghị 97
    Danh mục công trình của nghiên cứu sinh liên quan đến luận
    án 99
    Tài liệu tham khảo . 100iii
    LỜI CAM ĐOAN
    Luận án được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trần
    Văn Ân và TS. Kiều Phương Chi. Tôi xin cam đoan rằng các kết quả
    trình bày trong luận án là hoàn toàn trung thực, được các đồng tác giả
    cho phép sử dụng và luận án không trùng lặp với bất kỳ tài liệu nào
    khác.
    Tác giảiv
    LỜI CẢM ƠN
    Luận án được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.
    TS. Trần Văn Ân và TS. Kiều Phương Chi. Trước hết, tác giả xin được
    bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với những người Thầy của mình: PGS.
    TS. Trần Văn Ân và TS. Kiều Phương Chi, những người đã đặt bài toán
    và hướng nghiên cứu cho tác giả. Các Thầy đã dạy bảo, chỉ dẫn tác giả
    nghiên cứu một cách kiên trì và nghiêm khắc. Tác giả đã học được rất
    nhiều kiến thức khoa học, nhận được sự chia sẻ, yêu thương của các Thầy
    trong quá trình học tập và nghiên cứu.
    Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đinh Huy
    Hoàng, người đã dạy bảo tác giả từ những bước đi đầu tiên trong nghiên
    cứu khoa học ngay từ khi còn là sinh viên. Trong suốt quá trình học tập,
    nghiên cứu, Thầy luôn tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi
    nhất để tác giả học tập và hoàn thành luận án.
    Tác giả xin được bày tỏ sự cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại
    học Vinh, Trường THPT Chuyên - Trường Đại học Vinh đã quan tâm
    động viên cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả tập trung
    học tập và nghiên cứu.
    Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Khoa Sư phạm Toán học, Tổ
    Giải tích, Phòng đào tạo Sau đại học và các Phòng chức năng khác của
    Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành
    nhiệm vụ của nghiên cứu sinh.
    Xin cảm ơn các thầy cô giáo, các anh chị em nghiên cứu sinh của
    Trường Đại học Vinh và tất cả bạn bè của tác giả về những chia sẻ, động
    viên trong quá trình học tập và nghiên cứu.v
    Cuối cùng, tác giả vô cùng biết ơn mọi thành viên trong gia đình của
    mình, đã luôn tạo mọi điều kiện và dành tất cả sự quan tâm, chia sẻ mọi
    khó khăn cùng tác giả suốt những năm tháng qua để tác giả có thể hoàn
    thành luận án này.
    Nghệ An, năm 2015
    Tác giảvi
    CÁC KÝ HIỆU ĐƯỢC DÙNG TRONG LUẬN ÁN
    N : Tập hợp các số tự nhiên, hay tập hợp {0, 1, 2, .}.
    N ∗ : Tập hợp các số tự nhiên khác 0, hay tập hợp {1, 2, 3, .}.
    R : Tập hợp các số thực.
    R + : Tập hợp các số thực không âm, hay [0, +∞).
    I : Tập hợp chỉ số.
    A n : Tích Descartes của n tập A.
    id X : Ánh xạ đồng nhất từ tập X vào chính nó.
    f n (x) : Hợp thành f
    ¡
    f( . (x) .)
    ¢
    với n lần f.
    C(X, R) : Không gian tất cả các hàm liên tục từ X vào R.
    Φ : Họ các hàm φ α : R + → R + , α ∈ I, đơn điệu tăng, liên tục
    thỏa mãn φ α (0) = 0 và 0 < φ α (t) < t với mọi t > 0.
    Φ 1 : Họ các hàm φ α : R + → R + , α ∈ I, đơn điệu không giảm
    thỏa mãn φ α (0) = 0 và 0 < φ α (t) < t với mọi t > 0.
    Ψ : Họ các hàm ψ α : R + → R + , α ∈ I, đơn điệu tăng, liên tục
    thỏa mãn ψ α (t) = 0 nếu và chỉ nếu t = 0.
    Ψ 1 : Họ các hàm ψ α : R + → R + , α ∈ I, đơn điệu không giảm
    thỏa mãn ψ α (0) = 0 và với mỗi α ∈ I tồn tại ψ α ∈ Ψ 1 sao cho
    sup
    ©
    ψ j n (α) (t) : n = 0, 1, 2, .
    ª
    ≤ ψ α (t) và
    +∞ X
    n=1
    ψ
    n
    α
    (t) < +∞
    với mọi t > 0.
    Π : Họ các hàm ϕ α : R + → R + , α ∈ I, liên tục thỏa mãn
    ϕ α (t) = 0 nếu và chỉ nếu t = 0.1
    MỞ ĐẦU
    1 Lý do chọn đề tài
    1.1. Kết quả đầu tiên về điểm bất động của các ánh xạ thu được
    từ năm 1911. Lúc đó, L. Brouwer đã chứng minh rằng: Mỗi ánh xạ liên
    tục từ một tập lồi compắc bất kỳ trong không gian hữu hạn chiều vào
    chính nó có ít nhất một điểm bất động. Năm 1922, S. Banach đã giới
    thiệu lớp ánh xạ co trong các không gian mêtric và chứng minh nguyên
    lý ánh xạ co nổi tiếng: Mỗi ánh xạ co từ một không gian mêtric đầy đủ
    (X, d) vào chính nó có duy nhất điểm bất động. Sự ra đời của Nguyên
    lý ánh xạ co Banach cùng với ứng dụng của nó để nghiên cứu sự tồn tại
    nghiệm của các phương trình vi phân đánh dấu một sự phát triển mới
    của hướng nghiên lý thuyết điểm bất động. Sau đó, nhiều nhà toán học
    đã tìm cách mở rộng Nguyên lý ánh xạ co Banach lên các lớp ánh xạ và
    không gian khác nhau. Chỉ riêng việc mở rộng ánh xạ co, đến năm 1977
    đã được B. E. Rhoades tổng kết và so sánh với 25 dạng tiêu biểu ([62]).
    1.2. Nguyên lý ánh xạ co Banach ([14]) gắn liền với lớp ánh xạ co
    T : X → X trong không gian mêtric đầy đủ (X, d) với điều kiện co
    (B) d(Tx, Ty) ≤ kd(x, y), với mọi x, y ∈ X trong đó 0 ≤ k < 1.
    Đã có nhiều nhà toán học tìm cách mở rộng Nguyên lý ánh xạ co
    Banach lên các lớp ánh xạ và không gian khác nhau. Mở rộng đầu tiên
    thu được bởi E. Rakotch ([59]) bằng cách làm giảm nhẹ điều kiện co có
    dạng
    (R) d(Tx, Ty) ≤ θ
    ¡
    d(x, y)
    ¢
    d(x, y), với mọi x, y ∈ X, trong đó θ : R + →
    [0, 1) là hàm đơn điệu giảm.
    Năm 1969, D. W. Boyd và S. W. Wong ([22]) đã đưa ra một dạng mở
    rộng hơn của kết quả trên, khi xét điều kiện co có dạng2
    (BW) d(Tx, Ty) ≤ ϕ
    ¡
    d(x, y)
    ¢
    , với mọi x, y ∈ X, trong đó ϕ : R + → R +
    là hàm nửa liên tục trên bên phải và thỏa mãn 0 ≤ ϕ(t) < t với mọi
    t ∈ R + .
    Cùng thời gian trên, F. E. Browder ([23]), M. Furi và A. Vignoli ([40])
    cũng xét một điều kiện co dạng tương tự. Trong các bài báo của M. Furi
    ([39]), R. M. Bianchini và M. C. Grandolfi ([20]), các tác giả đã đưa ra
    điều kiện co dạng
    (F) d(Tx, Ty) ≤ ϕ
    ¡
    d(x, y)
    ¢
    , với mọi x, y ∈ X, trong đó ϕ(t) là hàm đơn
    điệu tăng và thỏa mãn lim
    n→∞
    ϕ n (t) = 0 với mọi t > 0.
    Năm 1975, F. Matkowski ([55]) đã làm nhẹ hơn điều kiện (F) khi xét
    điều kiện co sau đây
    (M) d(Tx, Ty) ≤ ϕ
    ¡
    d(x, y)
    ¢
    , với mọi x, y ∈ X, trong đó ϕ(t) < t với mọi
    t > 0.
    Năm 2001, B. E. Roades ([63]) khi cải tiến và mở rộng kết quả của
    Y. I. Alber và S. Guerre-Delabriere đã đưa ra điều kiện co dạng
    (R1) d(Tx, Ty) ≤ d(x, y) ư ϕ
    ¡
    d(x, y)
    ¢
    , với mọi x, y ∈ X, trong đó ϕ :
    R + → R + là hàm liên tục, đơn điệu tăng sao cho ϕ(t) = 0 khi và chỉ khi
    t = 0.
    Tiếp tục theo hướng giảm nhẹ điều kiện co, năm 2008, P. N. Dutta và
    B. S. Choudhury ([34]) đã đưa ra điều kiện co dạng
    (DC) ψ
    ¡
    d(Tx, Ty)
    ¢
    ≤ ψ
    ¡
    d(x, y)
    ¢
    ư ϕ
    ¡
    d(x, y)
    ¢
    , với mọi x, y ∈ X, trong
    đó ψ, ϕ : R + → R + là hàm liên tục, đơn điệu không giảm sao cho ψ(t) =
    0 = ϕ(t) khi và chỉ khi t = 0.
    Lưu ý rằng trong điều kiện co (DC), nếu ta lấy ψ(t) = t và ϕ(t) = (1ưk)t
    với mọi t ∈ R + , thì ta thu được điều kiện co (B).
    Năm 2009, R. K. Bose và M. K. Roychowdhury ([21]) đã đưa ra khái
    niệm ánh xạ co yếu suy rộng mới với điều kiện co sau đây nhằm nghiên
    cứu điểm bất động chung của các ánh xạ.
    (BR) ψ
    ¡
    d(Tx, Sy
    ¢
    ≤ ψ
    ¡
    d(x, y)
    ¢
    ư ϕ
    ¡
    d(x, y)
    ¢
    , với mọi x, y ∈ X, trong đó
    ψ, ϕ : R + → R + là các hàm liên tục sao cho ψ(t) > 0, ϕ(t) > 0 với t > 0
    và ψ(0) = 0 = ϕ(0), hơn nữa, ϕ là hàm đơn điệu không giảm và ψ là hàm
    đơn điệu tăng.3
    Năm 2012, B. Samet, C. Vetro và P. Vetro ([64]) đã giới thiệu khái
    niệm ánh xạ kiểu α-ψ-co trên không gian mêtric đầy đủ, với điều kiện co
    dạng
    (SVV) α(x, y)d(Tx, Ty) ≤ ψ
    ¡
    d(x, y)
    ¢
    , với mọi x, y ∈ X trong đó ψ :
    R + → R + là hàm đơn điệu không giảm thỏa mãn
    P
    +∞
    n=1
    ψ n (t) < +∞ với
    mọi t > 0 và α : X × X → R + .
    1.3. Trong những năm gần đây, nhiều tác giả tiếp tục theo hướng
    tổng quát hóa các điều kiện co cho các ánh xạ trên không gian mêtric
    sắp thứ tự bộ phận. Theo hướng này, năm 2006, T. G. Bhaskar và V.
    Lakshmikantham ([19]) đã đưa ra khái niệm điểm bất động bộ đôi của
    các ánh xạ F : X × X → X có tính chất đơn điệu trộn và thu được một
    số kết quả cho lớp ánh xạ đó trên không gian mêtric sắp thứ tự bộ phận
    và thỏa mãn điều kiện co
    (BL) Tồn tại k ∈ [0, 1) sao cho d
    ¡
    F(x, y), F(u, v)
    ¢

    k
    2
    ³
    d(x, u)+d(y, v)
    ´
    ,
    với mọi x, y, u, v ∈ X mà x ≥ u, y ≤ v.
    Năm 2009, tiếp tục mở rộng các định lý điểm bất động bộ đôi, V.
    Lakshmikantham và L. Ciric ([51]) đã thu được một số kết quả cho lớp
    ánh xạ F : X × X → X có tính chất g-đơn điệu trộn với g : X → X trên
    không gian mêtric sắp thứ tự bộ phận và thỏa mãn điều kiện co sau đây.
    (LC) d
    ¡
    F(x, y), F(u, v)
    ¢
    ≤ ϕ
    ³
    d
    ¡
    g(x), g(u)
    ¢
    + d
    ¡
    g(y), g(v)
    ¢
    2
    ´
    ,
    với mọi x, y, u, v ∈ X mà g(x) ≥ g(u), g(y) ≤ g(v) và F(X × X) ⊂ g(X).
    Năm 2011, V. Berinde và M. Borcut ([18]) đưa ra khái niệm điểm bất
    động bộ ba cho lớp các ánh xạ F : X × X × X → X và đã thu được một
    số định lý điểm bất động bộ ba cho các ánh xạ có tính chất đơn điệu
    trộn trên không gian mêtric sắp thứ tự bộ phận thỏa mãn điều kiện co
    (BB) Tồn tại các hằng số j, k, l ∈ [0, 1) sao cho j + k + l < 1 thỏa mãn
    d
    ¡
    F(x, y, z), F(u, v, w)
    ¢
    ≤ jd(x, u)+kd(y, v)+ld(z, w), với mọi x, y, z, u, v, w ∈
    X mà x ≥ u, y ≤ v, z ≥ w.
    Sau đó, năm 2012, H. Aydi và E. Karapinar ([12]) đã mở rộng kết quả
    trên và thu được một số định lý điểm bất động bộ ba cho lớp các ánh xạ
    F : X × X × X → X có tính chất đơn điệu trộn trên không gian mêtric4
    sắp thứ tự bộ phận thỏa mãn điều kiện co yếu sau đây.
    (AK) Tồn tại hàm φ sao cho với mọi x ≤ u, y ≥ v, z ≤ w ta có
    d
    ¡
    TF(x, y, z), TF(u, v, w)
    ¢
    ≤ φ
    ³
    max
    ©
    d(Tx, Tu), d(Ty, Tv), d(Tz, Tw)
    ª
    ´
    .
    1.4. Sự phát triển mạnh mẽ của lý thuyết điểm bất động có động lực
    từ những ứng dụng rộng rãi của nó, đặc biệt là trong lý thuyết phương
    trình vi phân và tích phân mà dấu ấn đầu tiên là việc áp dụng Nguyên
    lý ánh xạ co Banach để nghiên cứu sự tồn tại nghiệm của các phương
    trình vi phân thường.
    Trong lý thuyết phương trình vi phân và tích phân hiện đại, việc chứng
    minh sự tồn tại hay việc xấp xỉ nghiệm vẫn thường được quy về áp dụng
    thích hợp một định lý điểm bất động nào đó. Đối với các bài toán biên
    với miền bị chặn thì các định lý điểm bất động trong không gian mêtric
    là đủ để làm tốt công việc trên. Tuy nhiên, đối với các bài toán biên với
    các miền không bị chặn thì các định lý điểm bất động trong không gian
    mêtric là không đủ để thực hiện. Vì vậy, vào thập niên 70 của thế kỷ
    trước, song song với việc tìm cách mở rộng lớp ánh xạ người ta đã tìm
    cách mở rộng lên các lớp không gian rộng hơn. Một trong những hướng
    mở rộng tiêu biểu là tìm cách mở rộng các kết quả về điểm bất động của
    các ánh xạ trên không gian mêtric lên lớp các không gian lồi địa phương,
    rộng hơn nữa là các không gian đều và đã thu hút được sự quan tâm của
    nhiều toán học mà nổi bật là V. G. Angelov.
    Trong ([10]), V. G. Angelov đã xét họ các hàm thực Φ = {φ α : α ∈ I}
    sao cho với mỗi α ∈ I, φ α : R + → R + là hàm đơn điệu tăng, liên tục,
    φ α (0) = 0 và 0 < φ α (t) < t với mọi t > 0. Từ đó ông đã giới thiệu khái
    niệm ánh xạ Φ-co, đó là ánh xạ T : M → X thỏa mãn điều kiện
    (A) d α (Tx, Ty) ≤ φ α
    ¡
    d j(α) (x, y)
    ¢
    với mọi x, y ∈ M và với mọi α ∈ I,
    trong đó M ⊂ X và thu được một số kết quả về điểm bất động của lớp
    ánh xạ này. Bằng cách đưa ra khái niệm không gian có tính chất j-bị
    chặn, V. G. Angelov đã thu được một số kết quả về tính duy nhất điểm
    bất động của lớp ánh xạ trên.
    Theo hướng mở rộng các kết quả về điểm bất động lên lớp các không
    gian lồi địa phương, năm 2005, B. C. Dhage ([29]) thông qua nghiên5
    cứu nghiệm của phương trình toán tử x = AxBx trong đó A : X → X,
    B : S → X là hai toán tử thỏa mãn A là D-Lipschitz, B là hoàn toàn
    liên tục và x = AxBy kéo theo x ∈ S với mọi y ∈ S, với S là một tập con
    đóng, lồi và bị chặn của đại số Banach X, sao cho thỏa mãn điều kiện co
    (Dh) ||Tx ư Ty|| ≤ φ
    ¡
    ||x ư y||
    ¢
    với mọi x, y ∈ X, trong đó φ : R + → R +
    là hàm liên tục không giảm, φ(0) = 0,
    đã thu được một số định lý điểm bất động trong các đại số Banach.
    1.5. Trong thời gian gần đây, cùng với sự xuất hiện những lớp ánh xạ
    co mới, những kiểu điểm bất động mới trong không gian mêtric, hướng
    nghiên cứu lý thuyết điểm bất động đã có những bước phát triển mới
    mạnh mẽ. Với những lý do trên, nhằm mở rộng các kết quả về lý thuyết
    điểm bất động trên cho lớp các không gian có cấu trúc đều, chúng tôi
    chọn đề tài ‘‘Về sự tồn tại điểm bất động của một số lớp ánh xạ
    trong không gian với cấu trúc đều và ứng dụng” làm đề tài luận
    án tiến sĩ.
    2 Mục đích nghiên cứu
    Mục đích chính của luận án là mở rộng các kết quả về sự tồn tại
    điểm bất động trong không gian mêtric của một số lớp ánh xạ lên lớp
    không gian với cấu trúc đều và ứng dụng chúng để chứng minh sự tồn
    tại nghiệm của một số lớp phương trình tích phân với độ lệch không bị
    chặn.
    3 Đối tượng nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu của luận án là các không gian đều, các ánh
    xạ co suy rộng trên không gian đều, điểm bất động, điểm bất động bộ
    đôi, điểm bất động bộ ba của một số lớp ánh xạ trong không gian với
    cấu trúc đều, một số lớp phương trình tích phân.
    4 Phạm vi nghiên cứu
    Luận án nghiên cứu các định lý điểm bất động trong không gian
    đều và ứng dụng vào bài toán sự tồn tại nghiệm của các phương trình
    tích phân với hàm độ lệch không bị chặn.6
    5 Phương pháp nghiên cứu
    Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết của Giải tích
    hàm, Lý thuyết phương trình vi phân, phương trình tích phân và Lý
    thuyết điểm bất động trong quá trình thực hiện đề tài.
    6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
    Luận án đã mở rộng được một số kết quả về sự tồn tại điểm bất
    động trong không gian mêtric cho không gian với cấu trúc đều. Đồng thời
    đã xét được sự tồn tại nghiệm của một số lớp phương trình tích phân với
    độ lệch không bị chặn, mà chúng ta không thể áp dụng các định lý điểm
    bất động trong không gian mêtric.
    Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên
    cao học và nghiên cứu sinh chuyên ngành Giải tích nói chung, Lý thuyết
    điểm bất động và ứng dụng nói riêng.
    7 Tổng quan và cấu trúc luận án
    7.1 Tổng quan luận án
    Trong luận án này, chúng tôi trình bày một số mở rộng các định lý
    điểm bất động của một số lớp ánh xạ với các điều kiện co suy rộng trong
    không gian với cấu trúc đều, đưa ra một số ví dụ minh họa. Sau đó, áp
    dụng các kết quả thu được để chứng minh sự tồn tại cũng như tồn tại
    duy nhất nghiệm của một số lớp phương trình tích phân phi tuyến với
    độ lệch không bị chặn.
    Trong Chương 1, trước hết chúng tôi nhắc lại một số khái niệm và
    các kết quả đã biết về không gian đều cần dùng cho các trình bày về
    sau. Tiếp theo, chúng tôi giới thiệu khái niệm ánh xạ (Ψ, Π)-co, mà nó
    là mở rộng khái niệm (ψ, ϕ)-co của P. N. Dutta và B. S. Choudhury trên
    không gian đều, và thu được một kết quả về sự tồn tại điểm bất động
    của ánh xạ (Ψ, Π)-co trên không gian đều. Bằng cách đưa ra khái niệm
    không gian đều có tính chất j-đơn điệu giảm, chúng tôi thu được kết quả
    về sự tồn tại duy nhất điểm bất động của ánh xạ (Ψ, Π)-co. Tiếp theo,
    mở rộng khái niệm ánh xạ α-ψ-co trên không gian mêtric cho không gian7
    đều, chúng tôi đưa ra khái niệm ánh xạ (β, Ψ 1 )-co trên không gian đều
    và thu được một số định lý điểm bất động cho lớp ánh xạ này. Các định
    lý thu được trong không gian đều xem như là các mở rộng của những
    định lý trong không gian mêtric đầy đủ. Cuối cùng, ứng dụng định lý thu
    được về điểm bất động của lớp ánh xạ (β, Ψ 1 )-co trên không gian đều,
    chúng tôi đã chứng minh sự tồn tại nghiệm của một lớp phương trình
    tích phân phi tuyến với độ lệch không bị chặn. Lưu ý rằng, khi xét một
    lớp phương trình tích phân với độ lệch không bị chặn, chúng ta không
    thể áp dụng các định lý điểm bất động đã biết trong không gian mêtric.
    Các kết quả chính của Chương 1 là Định lý 1.2.6, Định lý 1.2.9, Định lý
    1.3.11 và Định lý 1.4.3. Cụ thể, Định lý 1.2.6 chỉ ra sự tồn tại, tồn tại
    duy nhất điểm bất động của một lớp ánh xạ (Ψ, Π)-co trên không gian
    đều; Định lý 1.2.9 khẳng định sự tồn tại, tồn tại duy nhất điểm bất động
    chung của hai ánh xạ co trên không gian đều; Định lý 1.3.11 đưa ra điều
    kiện tồn tại và tồn tại duy nhất điểm bất động của các ánh xạ (β, Ψ 1 )-co.
    Cuối cùng, Định lý 1.4.3 khẳng định sự tồn tại nghiệm trong C(R + , R)
    của một lớp phương trình tích phân với độ lệch không bị chặn.
    Trong Chương 2, chúng tôi xét trên không gian đều sắp thứ tự bộ
    phận. Đầu tiên, trong mục 2.1, chúng tôi thu được các kết quả về điểm
    bất động bộ đôi cho một lớp ánh xạ trong không gian đều sắp thứ tự
    bộ phận khi mở rộng điều kiện co (LC) của V. Lakshmikantham và L.
    Ciric cho ánh xạ trong không gian đều. Trong mục 2.2, bằng cách mở
    rộng điều kiện co (AK) của H. Aydi và E. Karapinar cho ánh xạ trong
    không gian đều, chúng tôi thu được các kết quả về điểm bất động bộ
    ba của một lớp ánh xạ trong không gian đều sắp thứ tự bộ phận. Trong
    mục 2.3, bằng cách đưa vào các khái niệm nghiệm bộ đôi trên và dưới,
    nghiệm bộ ba trên và dưới, áp dụng các kết quả thu được trong mục 2.1,
    2.2, chúng tôi đã chứng minh được sự tồn tại nghiệm duy nhất của một
    vài lớp phương trình tích phân phi tuyến với độ lệch không bị chặn. Kết
    quả chính của Chương 2 là Định lý 2.1.5, Hệ quả 2.1.6, Định lý 2.2.5, Hệ
    quả 2.2.6, Định lý 2.3.3 và Định lý 2.3.6. Cụ thể, Định lý 2.1.5, Hệ quả
    2.1.6 kết luận sự tồn tại, tồn tại duy nhất điểm bất động bộ đôi của một
    lớp ánh xạ; Định lý 2.2.5, Hệ quả 2.2.6 khẳng định sự tồn tại, tồn tại
    duy nhất điểm bất động bộ ba của một lớp ánh xạ. Cuối cùng, các Định8
    lý 2.3.3 và Định lý 2.3.6 khẳng định sự tồn tại duy nhất nghiệm trong
    C(R + , R) của một vài lớp phương trình tích phân phi tuyến với độ lệch
    không bị chặn.
    Trong Chương 3, đầu tiên chúng tôi hệ thống lại một số kiến thức cơ
    bản về đại số lồi địa phương cần dùng cho các trình bày về sau. Tiếp
    theo, trong mục 3.2, bằng cách mở rộng khái niệm D-Lipschitz cho các
    ánh xạ trên các đại số lồi địa phương và dựa vào các kết quả đã biết trong
    đại số Banach, không gian đều, chúng tôi thiết lập một định lý điểm bất
    động trong đại số lồi địa phương mà nó là mở rộng của kết quả thu được
    bởi B. C. Dhage ([29]). Cuối cùng, trong mục 3.3, áp dụng định lý thu
    được chúng tôi chứng minh sự tồn tại nghiệm của một lớp phương trình
    tích phân trong đại số lồi địa phương với độ lệch không bị chặn. Kết quả
    chính của Chương 3 là Định lý 3.2.5, Định lý 3.3.2. Cụ thể, Định lý 3.2.5
    khẳng định phương trình toán tử x = AxBx trong đại số lồi địa phương
    có nghiệm; Định lý 3.3.2 kết luận phương trình tích phân phi tuyến với
    độ lệch không bị chặn có nghiệm trong C(R + , R).
    Trong luận án này, chúng tôi cũng giới thiệu nhiều ví dụ nhằm minh
    họa cho các kết quả thu được và ý nghĩa mở rộng của các định lý được
    đưa ra.
    7.2 Cấu trúc luận án
    Nội dung luận án được trình bày trong 3 chương. Ngoài ra, luận án
    còn có Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Mục lục, phần Mở đầu, Kết luận và
    Kiến nghị, Danh mục công trình khoa học của nghiên cứu sinh liên quan
    đến luận án và Tài liệu tham khảo.
    Chương 1 trình bày mở rộng các định lý điểm bất động của một số
    lớp ánh xạ trên không gian mêtric cho không gian đều. Trong phần đầu
    của chương, chúng tôi trình bày lại một số kiến thức về không gian tôpô,
    không gian đều. Trong mục 1.2, chúng tôi nghiên cứu điểm bất động của
    ánh xạ co yếu trong không gian đều. Mục 1.3 dành cho việc nghiên cứu
    về điểm bất động của ánh xạ (β, Ψ 1 )-co trong không gian đều. Mục 1.4,
    ứng dụng các kết quả về điểm bất động của ánh xạ (β, Ψ 1 )-co để xét sự
    tồn tại nghiệm của một lớp phương trình tích phân phi tuyến.9
    Chương 2 nhằm trình bày một số mở rộng các kết quả trong không
    gian mêtric cho không gian đều sắp thứ tự bộ phận. Trong mục 2.1,
    chúng tôi đưa ra các định lý điểm bất động bộ đôi. Mục 2.2, chúng tôi
    xét sự tồn tại điểm bất động bộ ba. Mục 2.3, chúng tôi ứng dụng các
    kết quả thu được để chứng minh sự tồn tại nghiệm của một lớp phương
    trình tích phân phi tuyến.
    Chương 3 dành cho việc nghiên cứu định lý điểm bất động trong đại số
    lồi địa phương và ứng dụng của kết quả thu được. Trong mục 3.1, chúng
    tôi trình bày lại một số kiến thức, khái niệm về đại số lồi địa phương.
    Mục 3.2 dành cho việc trình bày và chứng minh định lý điểm bất động
    của một lớp ánh xạ trên đại số lồi địa phương. Cuối cùng, trong mục 3.3,
    chúng tôi đã ứng dụng kết quả thu được để nghiên cứu sự tồn tại nghiệm
    của phương trình tích phân phi tuyến.
    Các kết quả chính của luận án đã được công bố trong 02 bài báo,
    trong đó có 01 bài thuộc danh mục SCIE; đã được nhận đăng trong 02
    bài báo khác, trong đó có 01 bài thuộc danh mục SCIE và đang gửi công
    bố trong 01 bài báo. Từng phần trong nội dung của luận án cũng đã
    được trình bày tại
    ã Seminar của Tổ Giải tích; thuộc Khoa Toán Trường Đại học Vinh;
    ã Các Hội nghị NCS; của Trường Đại học Vinh (2010 - 2014);
    ã Hội nghị Toán học phối hợp Việt - Pháp tại Huế 20-24/8/2012;
    ã Đại hội Toán học Toàn quốc lần thứ 8 tại Nha Trang 10-14/8/2013.
     
Đang tải...