Tài liệu VBQLNN cần đc xd và ban hành đảm bảo những yêu cầu về nội dung như thế nào và cho biết thực tiển hiệ

Thảo luận trong 'Hành Chính' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Trong quá trình soạn thảo, nội dung của văn bản cần đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau đây:

    + Tính mục đích:

    Khi bắt tay vào soạn thảo, cần xác định mục tiêu và giới hạn điều chỉnh của văn bản, tức là cần phải trả lời được các vấn đề: VB này ban hành để làm gì? Giải quyết công việc gì? Mức độ giải quyết đến đâu? Kết quả của việc thực hiện VB là gì? Do đó, cần nắm vững nội dung VB cần soạn thảo, phg thức giải quyết công việc đưa ra phải rõ ràng, phù hợp. Nội dung văn bảnVB phải thiết thực, đáp ứng các yêu cầu thực tế đặt ra, phù hợp với pháp luật hiện hành, k trái với VB cấp trên, có tính khả thi. K những thế, VB đc ban hành phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hđ của CQ, tức là phải giải đáp đc các vấn đề: VB sắp ban hành thuộc thẩm quyền pháp lý của ai và thuộc loại nào? Phạm vi tác động của văn bản đến đâu? Trật tự pháp lý được xđ ntn? VB dự định ban hành có gì mâu thuẫn với các VB của CQ hoặc của CQ khác? Như vậy, ng soạn thảo cần nắm vững nghiệp vụ và kỹ thuật soạn thảo VB dựa trên kiến thức cơ bản và hiểu biết về QLHC và pháp luật.

    Tính mục đích của VB còn thể hiện ở phương diện mức độ phản ánh các mục tiêu trong đg lối, chính sách của cấp ủy Đảng, nghị quyết của cơ quan quyền lực cùng cấp và các VB của CQQLNN cấp trên, áp dụng vào giải quyết những công việc cụ thể ở 1 ngành, 1 cấp nhất định. Vì vậy, cần nắm vững đg lối ctrị của Đảng để có thể quy phạm hóa chính sách thành pháp luật. Công tác này đòi hỏi giải quyết hợp lý các qhệ giữa Đảng và NN, giữa tập thể và cá nhân, giữa cấp trên và cấp dưới, phải bảo đảm công tác bảo mật.

    +Tính khuôn mẫu là tính thống nhất về kết cấu của văn bản. Mỗi văn bản đều gồm có 3 phần:

    ++ Phần đầu:

    - Quốc hiệu và tiêu ngữ:

    - Tên cơ quan ban hành văn bản, số hiệu văn bản.

    - Địa điểm, thời gian ban hành văn bản.

    - Tên văn bản, mục tiêu văn bản.

    ++ Phần chính: Nội dung chính của văn bản.

    ++ Phần cuối:

    - Địa điểm, thời gian (nếu chưa đặt ở phần đầu)

    - Chữ kí và dấu.

    - Nơi nhận.

    Ví dụ: Một văn bản của CQNN cấp Bộ th¬ường có bố cục như¬ sau:

    + Phần đầu: Bên phải là quốc hiệu, tiêu ngữ; Với tiêu ngữ là địa điểm, thời gian ra văn bản.; bên trái là tên CQ ra VB, d¬ới đó là số hiệu VB.

    + Phần chính: Nội dung của VB.

    + Phần cuối: Bên trái là những thông tin cần thiết ( nơi nhận); bên phải là chức vụ người kí VB, dưới đó là chữ kí, dấu CQ và họ tên người kí VB.


    Biểu hiện rõ rệt nhất của tính khuôn mẫu là nhiều VB được in sẵn theo mẫu chung, khi dùng chỉ cần điền nội dung cụ thể: nh¬ giấy khai sinh, sơ yếu lí lịch, hợp đồng

    Kết cấu 3 phần có thể xê dịch một vài điểm nhỏ tuỳ thuộc vào những loại VB khác nhau, song nhìn chung đều mang tính khuôn mẫu thống nhất.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...