Tiểu Luận Vay nợ nước ngoài và gánh nặng cho tương lai phân tích thực tiễn ở Việt Nam

Thảo luận trong 'Marketing' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỞ ĐẦU:​ ​ Trong những năm qua nước ta liên tục đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đó không chỉ dựa vào yếu tố nội sinh, mà còn có sự tác động của yếu tố bên ngoài. Để đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong điều kiện tiết kiệm trong nước còn hạn chế, các nước đang phát triển thường thu hút các nguồn vốn nước ngoài bằng nhiều cách khác nhau, trong đó vay nợ là một phương thức phổ biến. Vay nợ nước ngoài bao gồm vay nợ dưới hình thức vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có tính chất ưu đãi và vay thương mại theo các điều kiện thị trường. Chính nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài đã giúp nhiều quốc gia khắc phục tình trạng chậm phát triển và chuyển sang phát triển bền vững. Nợ nước ngoài phải được sử dụng một cách có hiệu quả để đáp ứng các nhu cầu đầu tư, đồng thời phải thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởng, nhằm tạo nguồn vốn trả nợ, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững. Tuy nhiên, cũng có không ít quốc gia không những không cải thiện được một cách đáng kể tình hình kinh tế mà còn lâm vào kinh tế suy thoái, nợ nần và các gánh nợ trong tương lại. Nguyên nhân của những thất bại trong việc vay nợ nước ngoài cũng có rất nhiều, trong đó phải kể đến buông lỏng quản lý nợ nước ngoài. Chính vì vậy chính sách quản lý nợ nước ngoài là một bộ phận thiết yếu trong chính sách tài chính quốc gia. ​ ​ ​ ​ ​ ​ ​ ​
    A. VAY VỐN NƯỚC NGOÀII. Khái quát về vay vốn nước ngoài.
    1. Khái niệm.
    Theo Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài ( ban hành kèm theo Nghịđịnh số 134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005 của Chính phủ) thì vay nước ngoài là các khoản vay ngắn hạn ( có thời hạn vay đến một năm ), trung và dài hạn ( có thời hạn vay trên một năm ) có hoặc không trả lãi do Nhà nước, Chính phủ Việt Nam và các tôt chức là người cư trú ở Việt Nam ( gọi tắt là bên đi vay ) vay của các tổ chức tài chính quốc tế, Chính phủ các nước, các tổ chức và cá nhân nước ngoài khác ( gọi tắt là bên cho vay nước ngoài ).
    2. Phân loại vay vốn nước ngoài.
    · Phân loại theo chủ thể đi vay: gồm vay nước ngoài của Chính Phủ và vay nước ngoài của doanh nghiệp
    - Vay nước ngoài của Chính phủ là các khoản vay do cơ quan được uỷ quyền của Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam ký vay với Bên cho vay nước ngoài dưới danh nghĩa Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Vay nước ngoài của Chính phủ bao gồm các khoản vay ưu đãi Hỗ trỡ phát triển chính thức (ODA), vay thương mại hoặc tín dụng xuất khẩu và vay từ thị trường vốn quốc tế thông qua việc phát hành trái phiếu dưới danh nghĩa Nhà nước hoặc Chính phủ (kể cả trái phiếu chuyển đổi nợ) ra nước ngoài.
    - Vay nước ngoài của các doanh nghiệp là các khoản vay do doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật pháp hiện hành của Việt Nam (kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) trực tiếp ký vay với Bên cho vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ, hoặc vay thông qua việc phát hành các trái phiếu ra nước ngoài (trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu ngân hàng .).Vay nước ngoài của các doanh nghiệp bao gồm: Vay có bảo lãnh của Chính phủ, vay có bảo lãnh của ngân hàng hoặc các hình thức bảo đảm khác được quy định của nhà nước.
    · Phân loại theo chủ thể cho vay : gồm các khoản vay song phương và vay đa phương.
    - Vay đa phương chủ yếu đến từ các cơ quan của Liên hợp quốc, Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), các ngân hàng phát triển trong khu vực, các cơ quan đa phương như OPEC và liên chính phủ.
    - Vay song phương đến từ chính phủ một nước như các nước thuộc OECD và các nước khác hoặc đến từ một tổ chức quốc tế nhân danh một chính phủ duy nhất dưới dạng hỗ trợ tài chính, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật.
    · Phân loại theo loại hình đi vay : vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay thương mại
    - Vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Theo định nghĩa của Tỏ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) hỗ trợ phát triển chính thức bao giồm các chuyển khoản song phương (giữa các chính phủ) hoặc đa phương trong đóít nhất 25% tổng giá trị chuyển khoản là cho không. Vay hỗ trợ phát triển chính thức là loại hình vay nợ có nhiều điều kiện ưu đãi, ưu tiên về lãi suất, về thời gian trả nợ và thời gian ân hạn. Lãi suất của vay hỗ trợ phát triển chính thức thấp hơn nhiều so với vay thương mại. Thời gian cho vay hỗ trợ phát triển chính thức dài ( có thể 10,15 hay 20 năm) và thời gian ân hạn dài, do vậy các nước đang phát triển thường hướng tới và tận dụng tối đa nguồn vốn này cho quá trình xây dụng và phát triển đất nước. Tuy nhiên vay hỗ trợ phát triển chính thức cũng có những mặt trái của nó, việc vay hỗ trợ phát triển chính thức đôi khi kèm theo những điều kiện ràng buộc khiến cái giá phải trả tăng lên.
    - Vay thương mại : Vay thương mại khác với vay hỗ trợ phát triển chính thức là không cóưu đãi về lãi suất và thời gian ân hạn. Lãi suất vay thương mại là lãi suất thị trường tài chính quốc tế và thường thay đổi theo lãi suất thị trường. Chính vì vậy vay thương mại có giá khá cao và chứađựng nhiều rủi ro. Việc vay thương mại của chính phủ phảiđược cân nhắc hết sức cẩn trọng.
    · Phân loại theo thời hạn vay : vay ngắn hạn và vay dài hạn
    - Vay ngắn hạn là loại vay có thời gian đáo hạn một năm trở xuống. Vì thời gian đáo hạn ngắn nên khối lượng thượng không đáng kể, vay ngắn hạn thường không thuộcđối tượng quản lý một cách chặt chẽ như vay dài hạn. Tuy nhiên vay ngắn hạn không trảđược sẽ gây mấtổnđịnh cho hệ thống ngân hàng.
    - Vay dài hạn là những khoản vay có thời gian đáo hạn gốc theo hợpđồng hoặcđã gia hạn kéo dài thêm một năm tính từ ngày ký kết hợpđồng vay nợ cho đến hạn khoản thanh toán cuối cùng. Vay dài hạnđược quan tâm quản lý hơn do khả năng tácđộng lớn tới nền tài chính quốc gia.
    3. Các chỉ tiêu vay vốn nước ngoài
    Chúng ta thường xét đến 5 chỉ tiêu vay nợ nước ngoài trong đó xoay quanh 2 yếu tố : tổng nợ nước ngoài và trả nợ hàng năm .
    · Tổng nợ nước ngoài : là tổng số nợ của chính phủ , nợ được chính phủ bảo lãnh và nợ tư nhân không có bảo lãnh của chính phủ .
    - Tỉ lệ % tổng nợ nước ngoài so với nguồn thu xuất khẩu : phản ánh mức độ trả nợ nước ngoài tư nguồn thu xuất khẩu hang hóa dịch vụ .
    - Tỉ lệ % dự trữ ngoại hối so với tổng nợ nước ngoài : biểu diễn khả năng của NHTW của nước con nợ có thể dùng dự trữ ngoại hối để trả nợ nước ngoài như thế nào .
    - Tỉ lệ % tổng nợ nước ngoài so với GDP : chỉ tiêu này phản ánh tiềm năng trả nợ của một quốc gia .
    · Trả nợ hàng năm : Tổng lãi và gốc quốc gia phải trả nợ trong 1 năm .
    Có 2 chỉ tiêu liên quan đến trả nợ hàng năm :
    - Tỉ lệ % phải trả hàng năm so với thu xuất khẩu : phản ánh quan hệ giữa nghĩa vụ phải thanh toán những khoản nợ so với năng lực xuất khẩu hàng hóa – dịch vụ của nước con nợ
    - Tỉ lệ % phải trả so với GDP : Phản ánh tiềm năng trả nợ hàng năm của các nước con nợ

    II. Tính hai mặt của vay vốn nước ngoài
    1. Tích cực
    Nguồn vốn vay nước ngoài có vai trò quan trọng trong sự phát triển của Kinh tế-Xã hội:
    o Vốn vay nước ngoài được đưa vào đầu tư nhà nước, trước hết là nguồn vốn đầu tư công cộng , đã và đang là nguồn vốn bổ sung cho quá trình phát triển và tăng trưởng kinh tế , điều chỉnh cán cân thanh toán quốc gia.Vay vốn nước ngoài giúp bù đắp cán cân thanh toán. Cán cân thanh toán của một quốc gia có thể tạm thời bị thâm hụt do nhiều nguyên nhân, khi đó quốc gia đó có thể vay nước ngoài để bù đắp phần thâm hụt này.
    Khoa học kinh tế học của sự phát triển cũng như kinh nghiệm của các nước đang phát triển đều cho thấy để phát triển nhanh và bền vững, thực hiện được các chương trình công nghiệp hoá dài hạn, cần phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng gồm đường xá, bến cảng, năng lượng, bưu điện và thông tin liên lạc, các công trình thuỷ lợi, khai hoang . Đây đều là những dự án đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu rất lớn nhưng lại có khả năng sinh lời thấp và thời hạn thu hồi vốn lâu. Do đó trong giai đoạn đầu phát triển, các thành phần kinh tế khác, nhất là thành phần kinh tế tư nhân, vừa không muốn tham gia đầu tư, vừa không có đủ tiềm lực vốn để đầu tư. Vì vậy, chỉ có Nhà nước, thông qua đầu tư công cộng bằng nguồn vốn lớn huy động tập trung vào ngân sách và viện trợ nước ngoài mới có thể thực hiện các đầu tư này.
    Thực tế ở nước ta cho thấy, cơ sở hạ tầng là một trong những vấn đề hàng đầu mà các nhà đầu tư quan tâm khi quyết định đầu tư. Tại những địa phương mà cơ sở hạ tầng kém phát triển thì không những các nhà đầu tư nội địa không muốn đầu tư mà cả các nhà đầu tư nước ngoài cũng xa lánh. Khi không thu hút được đầu tư phát triển sản xuất thì sẽ không có thu nhập để cải tạo, phát triển cơ sở hạ tầng. Chính cái vòng luẩn quẩn này đã tạo nên một thực trạng là các vùng kinh tế đã phát triển thì càng phát triển hơn, trong khi những vùng có cơ sở hạ tầng yếu kém, kinh tế không phát triển, thì ngày càng bị tụt hậu. Chính đầu tư công cộng trong đó có đóng góp của vốn nước ngoài đã và đang phát huy tác dụng, góp phần giảm bớt những chênh lệch bất bình đẳng này.
    o Vốn vay nước ngoài cùng với đầu tư nhà nước là nguồn chủ yếu để phát triển các ngành công nghiệp cơ bản và các ngành cần nhiều vốn khác, do đó đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các đầu vào để phát triển các ngành kinh tế khác.
    Cũng theo phân tích ở trên, đối với những ngành cần nhiều vốn, hệ số sinh lời thấp và thời gian thu hồi vốn lâu, thì trong giai đoạn đầu phát triển, chỉ có thông qua đầu tư nhà nước mới phát triển được các ngành này . Để đối phó với tình hình thiếu hụt nguồn tài nguyên thiên nhiên,không có viện trợ từ nước ngoài chính phủ đã tập trung nguồn vốn vay nước ngoài để đầu tư phát triển những ngành công nghiệp cơ bản thông qua các doanh nghiệp nhà nước nhằm tháo gỡ những điểm "thắt nút" trong nền kinh tế, tạo ra các đầu vào thiết yếu phục vụ các ngành khác phát triển.
    o Vốn vay nước ngoài đóng vai trò quan trọng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn, tác động tích cực tới công cuộc xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn.
    Nhờ đầu tư của nhà nước vào cá vùng nông thôn còn gặp nhiều khó khăn tư đó thúc đẩy kinh tế ở nông thôn vươn lên mạnh mẽ . Hệ thống thuỷ lợi được cải thiện rõ rệt đã là nhân tố quyết định để thâm canh, tăng vụ và nâng cao sản lượng lương thực; nhờ đó, không chỉ giữ vững an ninh lương thực mà còn xuất khẩu gạo với khối lượng ngày càng lớn. Năng suất, sản lượng các loại cây công nghiệp đều tăng rõ rệt. Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển mạnh; đặc biệt là điện, nước và giao thông. Nhà nước cũng đã đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở nông thôn, xóa nạn mù chữ, cho phép cải thiện đáng kể chất lượng con người nông thôn
    o Vốn vay nước ngoài tham gia mạnh mẽ vào quá trình phát triển dịch vụ công cộng, y tế, văn hoá, giáo dục, khoa học kỹ thuật .
    Đầu tư nhà nước (chủ yếu là đầu tư công cộng trong đó có sự đóng góp quan trọng của vốn vay nước ngoài) đã và đang đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội (trường học, bệnh viện, nhà trẻ .) và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển dài hạn. Đầu tư nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong phân bố lại lực lượng sản xuất xã hội, giảm bớt chênh lệch giầu nghèo và trình độ phát triển giữa các vùng.
    o Tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước, góp phần thu hút , mở rộng các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế đất nước.
    Vay vốn nước ngoài tạo điều kiện cho kinh tế đất nước phát triển , mở rộng quy mô kinh doanh tạo nên sự thu hút vốn của các nhà đầu tư không chỉ trong nước mà còn ở nước ngoài . Kết hợp vốn vay nước ngoài cùng với đầu tư trong và ngoài nước để phát triển các ngành kinh tế mang lại hiệu quả cao -> thúc đẩy kinh tế phát triển.
    o Vay vốn nước ngoài góp phần ổn định tiêu dùng trong nước khi mà quốc gia đang trong tình trạng khủng hoảng tài chính hoặc thiên tai bất ngờ ảnh hưởng tới sản xuất của quốc gia, khi đó vay vốn giúp ổn định tiêu dùng trong ngắn hạn góp phần nhanh chóng hồi phục nền kinh tế.
    2. Tiêu cực
    Bên cạnh mặt tích cực của vay vốn nước ngoài thì việc vay vốn nước ngoài cũng có mặt tiêu cực như việc một quốc gia khó có nguy cơ phải bán tài sản, tô nhượng đất đai hầm mỏ để trả nợ, hay việc các thế hệ tương lai phải còng lưng ra làm việc, chắt bóp chi tiêu để trả nợ là chuyện đương nhiên.
    Dù là nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA) có điều kiện ưu đãi cao nhất, cho đến các khoản vốn vay thương mại thông thường trên thị trường tài chính quốc tế thì nghĩa vụ nợ (bao gồm trả lãi và nợ gốc) cũng luôn luôn đặt ra cho người vay. Một cơ cấu nợ mà chiếm tỷ trọng lớn nhất là những khoản vay thương mại “nóng”, lãi cao, và bằng những ngoại tệ không ổn định theo xu hướng “đắt” lên sẽ chứa đựng những xung lực lạm phát mạnh. Những xung lực này càng mạnh hơn nếu vốn vay không được quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả, buộc con nợ phải tiếp tục tìm kiếm các khoản vay mới, với những điều kiện có thể ngặt nghèo hơn – chiếc bẫy nợ sập lại, con nợ rơi vào vòng xoáy mới: Nợ-vay nợ mới-tăng nợ-tăng vay Vòng xoáy này sẽ dẫn con nợ đến sự vỡ nợ hoặc vòng xoáy lạm phát: Nợ-tăng nghĩa vụ nợ-tăng thâm hụt ngân sách-tăng lạm phát. Lúc này dịch vụ nợ sẽ ngốn hết những khoản chi ngân sách cho phát triển và ổn định xã hội, làm căng thẳng thêm trạng thái khát vốn và hỗn loạn xã hội. Hơn nữa, việc “thắt lưng buộc bụng” trả nợ khiến nước nợ phải hạn chế nhập và tăng xuất, trong đó có hàng tiêu dùng mà trong nước còn thiếu hụt, do đó làm tăng mất cân đối hàng tiền, tăng giá, tăng lạm phát. Nợ nước ngoài có thể làm sụp đổ cả một chính phủ, nhất là ở những nơi tình trạng tham nhũng và vô trách nhiệm là phổ biến của giới cầm quyền, đi kèm với việc thiếu những giải pháp xử lý mềm dẻo khôn ngoan với nợ (đàm phán gia hạn nợ, đổi nợ thành đầu tư, đổi cơ cấu và điều kiện nợ, xin xoá nợ từng phần ). Do vậy, sự chủ động và tỉnh táo khống chế nợ ở mức độ an toàn, theo những dự án đầu tư cụ thể, được luận chứng kinh tế – kỹ thuật đầy đủ, và chấp nhận sự kiểm tra, giám sát của chủ nợ để tránh hao hụt do tham nhũng hay sử dụng nợ sai mục đích là những nguyên tắc hàng đầu cần được tuân thủ trong quá trình vay nợ nước ngoài.
    Ví dụ: về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...