Luận Văn Vận dụng mô hình CAPM để lựa chọn danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Linh Napie, 21/11/13.

  1. Linh Napie

    Linh Napie New Member

    Bài viết:
    4,057
    Được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài thực hiện năm 2011
    Vận dụng mô hình CAPM để lựa chọn danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam




    LỜI MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đềtài
    Việt Nam bước vào giai đoạn hội nhập với thịtrường chứng khoán non trẻ, đầy
    biến động. Nền kinh tếViệt Nam muốn được tăng trưởng bền vững, kiểm soát được
    lạm phát thì trong đó vai trò của thịtrường chứng khoán là vô cùng quan trọng. Thị
    trường chứng khoán vừa là một kênh chuyển tải vốn trong nền kinh tế, vừa nhưmột là
    một thước đo sức khỏe của một nền kinh tế. Vì vậy việc ổn định và phát triển kinh tế
    không thểtách rời với việc ổn định và phát triển thịtrường chứng khoán.
    Việc ứng dụng các mô hình phân tích cơbản và phân tích kỹthuật đểdựbáo tỷ
    suất sinh lợi chứng khoán là rất cần thiết đối với các nhà đầu tưmang tính chuyên
    nghiệp. Tuy nhiên, những diễn biến trên thịtrường chứng khoán Việt Nam trong thời
    gian qua là bằng chứng hiển nhiên cho việc thiếu vắng các công cụdựbáo này. Đa số
    các nhà đầu tưtrên thịtrường chứng khoán Việt Nam hiện nay đều thực hiện quyết
    định đầu tưmột cách cảm tính.
    Hơn nữa, đã có nhiều nghiên cứu trên thếgiới việc ứng dụng các lý thuyết đầu tư
    vào thịtrường chứng khoán, đặc biệt là các nghiên cứu thực tiễn trên các thịtrường
    chứng khoán cho những kết quảcó ý nghĩa thiết thực. Dựa vào điều đó càng khẳng
    định tính đúng đắn và tính thực nghiệm của các mô hình.
    Mô hình CAPM là một nỗlực đểkhám phá ra các công cụnhưchỉsốP/E và PBV
    đểdựbáo tỷsuất sinh lợi thịtrường trung bình trong thời gian dài. Kiểm định mô hình
    CAPM cho thấy βcủa chứng khoán riêng lẻthì không ổn định nhưng βcủa danh mục
    là ổn định với giả định khoản thời gian trong mẫu đủdài và một sốlượng giao dịch cổ
    phiếu thích hợp. Có sự ủng hộkhác nhau do mối quan hệtuyến tính dương giữa tỷ
    suất sinh lợi và rủi ro hệthống của danh mục, với một sốchứng cứmới cho thấy cần
    thiết đểxem xét các biến rủi ro bổsung hay các đại diện rủi ro khác nhau.
    Xuất phát từquan điểm trên nhóm tác giả đã quyết định chọn đềtài “Vận dụng
    mô hình CAPM đểlựa chọn danh mục đầu tưtrên thịtrường chứng khoán Việt
    Nam” làm đềtài báo cáo nghiên cứu khoa học.
    2. Tổng quan lịch sửnghiên cứu của đềtài :[5], [9], [10]
    Mô hình CAPM được ba nhà nhà kinh tếhọc William Sharpe, John Lintner và
    Jack Treynor đưa ra vào những năm giữa thập niên 60. CAPM là mô hình mô tảmối
    2
    tương quan giữa rủi ro và thu nhập kì vọng, được sửdụng để định giá các chứng khoán
    có mức độrủi ro cao. Công thức tính toán nhưsau:
    RE= Rf+ Beta * (Rm- Rf)
    Với: RElà lãi suất kỳvọng trên cổphiếu.
    Trong đó:
    - Beta là chỉsốphản ánh rủi ro thịtrường của một cổphiếu. Beta có thể được dự
    đoán dựa trên các sốliệu quá khứ
    - Rf
    là tỷlệphi rủi ro, và thường là lãi suất trái phiếu chính phủvì loại lãi suất này
    được coi là không có rủi ro thanh toán (Rủi ro mặc định - default risk)
    - Rmlà thu nhập thịtrường kỳvọng qua thời gian (expected market return over a
    period of time), thường được tính toán hoặc cho sẵn.
    Giả định khi sửdụng mô hình CAPM:
    - Thịtrường hiệu quả
    - Nhà đầu tưluôn sởhữu một danh mục đầu tư(portfolio) đa dạng hoá.
    Ý tưởng chung đằng sau mô hình định giá tài sản vốn là các nhà đầu tưkhi tiến
    hành đầu tưvốn của mình vào bất cứtài sản gì thì cũng được bù đắp lại theo hai cách:
    giá trịtiền tệtheo thời gian và rủi ro.
    Mô hình định giá tài sản vốn phát biểu rằng: thu nhập kì vọng của một loại chứng
    khoán hay danh mục đầu tưsẽngang bằng với mức trên các chứng khoán phi rủi ro
    cộng thêm khoản lợi tức bù rủi ro nữa. Nếu thu nhập kì vọng không đạt mức thu nhập
    tối thiểu yêu cầu, khi đó nhà đầu tưsẽkhông tiến hành đầu tư. Các đường SML
    (Security Market Line - đường biểu diễn rủi ro của thịtrường chứng khoán) sẽthểhiện
    kết quảcủa CAPM đối với các mức rủi ro khác nhau (các betas khác nhau).
    Trong những nghiên cứu gần đây, mô hình CAPM đã được bổsung những nhân tố
    khác nhằm có thểdựbáo tỷsuất sinh lợi một cách chính xác hơn. Những bằng chứng
    thực nghiệm cho thấy ngoài beta còn có các biến nhưtỷsốgiá trên thu nhập (P/E) và
    giá trịthịtrường trên giá trịsổsách (P/B). Đặc biệt trong thịtrường các nước mới nổi,
    sựtác động của tỷsốgiá trên thu nhập (P/E) và giá trịthịtrường trên giá trịsổsách
    (P/B) lên tỷsuất sinh lợi chứng khoán là khá rõ nét. Cùng với mô hình CAPM, P/E và
    giá trịthịtrường trên giá trịsổsách được dùng nhưlà các công cụdựbáo tỷsuất sinh
    lợi chứng khoán trên thịtrường các nước mới nổi. Điều này hàm ý một mô hình
    CAPM đa biến với các biến là: beta, P/E và PBV.
    3
    Mô hình CAPM cải tiến là một nỗlực đểkhám phá ra các công cụnhưchỉsốP/E
    và P/B đểdựbáo tỷsuất sinh lợi thịtrường trung bình trong thời kỳdài. Tuy nhiên,
    việc ứng dụng mô hình này vào dựbáo tỷsuất sinh lợi trên thịtrường các nước mới
    nổi nói chung và vào thịtrường chứng khoán Việt Nam nói riêng sẽcó những hạn chế
    nhất định.
    3. Mục tiêu nghiên cứu :
    Đềtài nghiên cứu khoa học của nhóm tác giảgiúp cho nhà đầu tưbiết đầu tư
    vào những chứng khoán nào, việc kết hợp và đa dạng hóa danh mục ra sao đểthành
    lập và lựa chọn danh mục tối ưu.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
    - Đối tượng :Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) và ứng dụng của mô hình này
    vào thực tiễn
    - Phạm vi nghiên cứu :
    + Thời gian nghiên cứu:sốliệu giao dịch trên thịtrường chứng khoán Tp. Hồ
    Chí Minh từtháng 01/2007 đến tháng 02/2011.
    + Không gian nghiên cứu:Dựa trên việc quan sát các dữliệu các công ty niêm
    yết trên Sởgiao dịch chứng khoán Tp. HồChí Minh.
    5. Phương pháp nghiên cứu :
    - Phương pháp thu thập sốliệu
    + Thu thập dữliệu thông qua các giá chứng khoán, chỉsốVN-Index, lãi suất phi
    rủi ro ( lãi suất tín phiếu), .
    + Thu thập dữliệu thông qua kênh thông tin báo chí, internet , tạp chí chuyên
    ngành.
    + Tham khảo các đềtài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án khác có liên
    quan.
    - Phương pháp xửlý sốliệu:
    + Phân tích , so sánh , thống kê các sốliệu để đưa ra kết quảnghiên cứu.
    + Xửlý sốliệu bằng các công cụxửlý lập trình tính toán, kết hợp với các kiến
    thức vềxác suất, thống kế, kinh tếlượng đểkết quảnghiên cứu tăng tính chính
    xác và nhanh chóng .
    6. Những đóng góp mới của đềtài:
    Kết quảnghiên cứu của đềtài giúp nhà đầu tưbiết đầu tưvào những chứng khoán
    nào, việc kết hợp và đa dạng hóa danh mục ra sao đểthành lập và lựa chọn danh mục
    tối ưu. Xác định giá trịthực của tài sản, dự đoán xu hướng biến động giá của từng loại
    chứng khoán đểcó quyết định mua hoặc bán chứng khoán đúng đắn và kịp thời.
    7. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu khoa học
    Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo nghiên cứu khoa học gồm 3 chương chính:
    Chương 1: Cơsởlý luận vềviệc xây dựng danh mục đầu tư.
    Chương 2: Lựa chọn danh mục đầu tưthông qua việc vận dụng mô hình CAPM
    trên thịtrường chứng khoán Việt Nam.
    Chương 3: Giải pháp nhằm vận dụng mô hình CAPM vào việc xây dựng danh
    mục đầu tưtrên thịtrường chứng khoán Việt Nam.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...