Tiểu Luận Vận dụng mô hình cạnh tranh của M.Porter để phân tích tình hình cạnh tranh của mặt hàng trà xanh C2

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU
    1.Tính cấp thiết của đề tài.
    M.Porter được biết đến là nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế giới với tác phẩm nổi tiếng " mô hình 5 lực lượng cạnh tranh". Theo M.Porter, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia kinh doanh đều chịu 5 áp lực cạnh tranh đến từ: các đối thủ cạnh tranh hiện tại, khách hàng, nhà cung ứng, các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và từ các sản phẩm thay thế. Việc phân tích 5 áp lực này sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện về môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
    Nhận thấy tầm quan trọng của mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter trong phân tích môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp - nội dung quan trọng trong việc tìm ra cơ hội và thách thức để phục vụ cho quá trình hoạch định chương trình kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp FDI, em xin chọn đề tài "Vận dụng mô hình cạnh tranh của M.Porter để phân tích tình hình cạnh tranh của mặt hàng trà xanh C2 của công ty Universal Robina Corporation tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010" cho bài kiểm tra 20% môn quản trị dự án FDI của mình.

    2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
    - Tìm ra những cơ hội và thách thức doanh nghiệp gặp phải trong bối cảnh cạnh tranh của mặt hàng nước giải khát trên thị trường Việt Nam.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
    - Đối tượng: Mặt hàng trà xanh C2 của công ty Universal Robina Corporation.
    - Phạm vi: Nghiên cứu tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010.
    4. Hướng tiếp cận.- Bài làm đi từ việc phân tích cụ thể từng áp lực cạnh tranh trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter để đưa ra những cơ hội và thách thức khi doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010


    NỘI DUNG
    I. Giới thiệu chung về công ty Universal Robina Corporation và sản phẩm trà xanh C2.
    1. Công ty Universal Robina Corporation (URC).
    - URC là một trong những tập đoàn thực phẩm lớn nhất ở Philipin với kinh nghiệm 40 năm trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm.
    - URC đã có mặt tại 25 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, như Đài Loan, Mỹ, Italia, Nhật Bản và một số nước Trung Đông.
    - Các sản phẩm của URC rất đa dạng về chủng loại, bao gồm: bánh snacks, kẹo, bánh biscuits, cà phê hoà tan,
    - Công ty URC Việt Nam là một công ty trực thuộc tập đoàn URC quốc tế,được thành lập và sản xuất bánh kẹo từ năm 2005 tại khu công nghiệp Việt - Singapore, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.
    - Các sản phẩm của công ty URC Việt Nam được người tiêu dùng Việt Nam biết đến là các sản phẩm bánh kẹo, sôcôla nhưng sản phẩm được người tiêu dùng Việt ưa chuộng hơn cả là sản phẩm trà xanh C2. Đây cũng là thương hiệu trà xanh đóng chai số 1 tại thị trường Philipin.
    2. Sản phẩm trà xanh C2.
    - Trà xanh C2 là một dạng nước giải khát trà xanh đóng chai, không có ga, được chế biến từ lá trà xanh tươi và thêm vào một số hương vị đặc trưng, được giới thiệu đến người tiêu dùng Việt vào khoảng đầu năm 2008.
    - Tại thị trường Việt Nam, sản phẩm trà xanh C2 được đóng dưới dạng chai 360ml với 5 vị là: vị táo, vị đào, vị chanh, vị trái cây rừng, và gần đây nhất, vào tháng 6 năm 2010, sản phẩm trà xanh C2 xuất hiện thêm trà xanh vị cam.
    - Sản phẩm trà xanh C2 được coi là sản phẩm chiến lược của công ty URC trên thị trường Việt Nam.
    MỤC LỤC

    LỜI MỞ ĐẦU 1
    1.Tính cấp thiết của đề tài. 1
    2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. 1
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 1
    4. Hướng tiếp cận. 1
    NỘI DUNG 2
    I. Giới thiệu chung về công ty Universal Robina Corporation và sản phẩm trà xanh C2. 2
    1. Công ty Universal Robina Corporation (URC). 2
    2. Sản phẩm trà xanh C2. 2
    II. Phân tích tình hình cạnh tranh của sản phẩm trà xanh C2 trên thị trường Việt Nam dựa trên mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter 3
    1. Áp lực cạnh tranh đến từ đối thủ cạnh tranh hiện tại. 3
    1.1. Mục tiêu tương lai của trà xanh Không Độ. 3
    1.2. Nhận định của đối thủ trà xanh Không Độ. 3
    1.3. Chiến lược hiện tại của trà xanh Không Độ. 3
    1.4. Tiềm lực của trà xanh Không Độ. 4
    1.5. Những cơ hội và thách thức đối với trà xanh C2 trong áp lực cạnh tranh đối với đối thủ trà xanh Không Độ. 4
    2. Áp lực cạnh tranh đến từ khách hàng. 4
    2.1. Đặc điểm sản phẩm. 4
    2.2. Yếu tố giá cả. 5
    2.3. Kênh phân phối. 5
    2.4. Áp lực cải tiến. 5
    2.5. Những cơ hội và thách thức của trà xanh C2 trước áp lực cạnh tranh từ phía khách hàng. 5
    3. Áp lực cạnh tranh từ các nhà cung ứng. 6
    3.1. Nhà cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. 6
    3.2. Nguồn lao động. 6
    3.3. Những cơ hội và thách thức đối với trà xanh C2 trong áp lực cạnh tranh đến từ nhà cung ứng. 6
    4. Áp lực đến từ các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. 6
    4.1. Sản phẩm Lipton Pure Green. 6
    4.2. Những cơ hội và thách thức của trà xanh C2 trong áp lực cạnh tranh đến từ những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. 7
    5. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế. 7
    5.1. Trà thảo mộc Dr. Thanh. 7
    5.2. Thức uống chứa sữa Latte. 8
    5.3. Các sản phẩm khác. 8
    5.4. Những cơ hội và thách thức của trà xanh C2 trong áp lực cạnh tranh đến từ các sản phẩm thay thế. 8
    III. Tổng kết. 8
    KẾT LUẬN 9
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...