Thạc Sĩ Vai trò giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước - Thực trạng và giải pháp hoàn thi

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta đều thống nhất về vai trò, vị trí của nhân dân, khẳng định quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn nhắc nhở: “Nước ta là một nước dân chủ, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân . Chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương đều do dân cử ra” [29, tr.698]. Điều 2, Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) ghi: “Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”.

    Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Dân chủ trực tiếp là hình thức thể hiện ý chí trực tiếp của chủ thể quyền lực về những vấn đề chính yếu, cơ bản của một tập thể, một cộng đồng, một xã hội. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ghi nhận ý chí đó và bảo đảm đưa vào thực hiện trong cuộc sống. Dân chủ đại diện là hình thức thể hiện ý chí không trực tiếp từ chủ thể quyền lực mà thông qua đại diện do chủ thể bầu ra để thực hiện quyền do chủ thể uỷ thác. Nhân dân (chủ thể quyền lực) có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan, cá nhân đại diện cho mình để thực hiện quyền lực nhà nước nhằm hạn chế sự tuỳ tiện, lạm dụng ở đó.

    Quyền lực nhà nước được thực hiện thông qua cơ quan nhà nước và là của nhân dân, do đó cần phải được nhân dân giám sát. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc khoá X nêu rõ: “Phát huy vai trò của cơ quan dân cử, MTTQ, các tổ chức chính trị- xã hội và nhân dân trong việc giám sát cán bộ, công chức cơ quan công quyền” “Công khai các quy định về thủ tục hành chính để dân biết, thực hiện và giám sát”, khẳng định: “Hoạt động của Đảng và Nhà nước phải chịu sự giám sát của nhân dân” [18, tr.304]. Điều 8, Hiến pháp 1992 quy định: “Các cơ quan nhà nước, cán bộ, viên chức nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân”. Điều này xuất phát từ thực tiễn của tiến trình dân chủ hoá xã hội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế; xuất phát từ yêu cầu xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, tinh gọn và thuận tiện; xuất phát từ thực trạng mất dân chủ, cửa quyền, lạm quyền, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu nhân dân của một số cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước; xuất phát từ nguyên tắc các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước phải bị giám sát để quyền lực nhà nước thực sự thuộc về nhân dân.

    Mặc dù quan điểm, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước được thể hiện rõ ràng, song hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước là rất phức tạp, đa dạng nên bên cạnh những ưu điểm, thành tựu của chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 đạt được, thì còn tồn tại những hạn chế, bất cập, đòi hỏi phải tiếp tục hoàn thiện, trong đó hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước là một nội dung hết sức quan trọng. Bởi chỉ có sự giám sát chặt chẽ của nhân dân thì mới giải quyết triệt để được mọi hành vi sách nhiễu, cửa quyền, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực của cơ quan hành chính nhà nước. Chỉ khi những hành vi trên bị ngăn chặn, xử lý nghiêm minh, kịp thời thì nền dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân mới thực sự được thực hiện và phát huy trong thực tế.
    Giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước có mục đích là phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật, vi phạm quyền công dân của cơ quan công quyền. Nhân dân có quyền kiến nghị, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan hành chính nhà nước. Đó không chỉ là phương tiện giám sát có hiệu quả việc tuân thủ pháp chế và kỷ luật trong hoạt động quản lý nhà nước mà còn là biện pháp có tính pháp lý hữu hiệu bảo đảm các quyền tự do và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức khi bị vi phạm.

    Nguyên tắc cơ bản của Nhà nước pháp quyền là cán bộ, công chức chỉ được làm những gì pháp luật cho phép và mọi hoạt động của cơ quan nhà nước phải chịu sự giám sát của nhân dân. Song, tình trạng một số cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức ở đó lạm quyền, cửa quyền, sách nhiễu nhân dân, vi phạm pháp luật diễn ra có lúc, có nơi rất nghiêm trọng gây bức xúc trong dư luận xã hội. Thực trạng đó có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân là do thiếu sự giám sát cần thiết của nhân dân. Để nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình với tư cách là chủ thể của quyền lực nhà nước, chống lại nguy cơ cơ quan phục vụ dân chuyển thành cơ quan đứng trên dân, đòi hỏi phải hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước. Mặt khác về phương diện khoa học pháp lý, hoạt động giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước cũng phải dựa trên cơ sở pháp luật. Trong khi đó pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước còn có nhiều bất cập, hạn chế khiến việc thực hiện còn thiếu hiệu lực, hiệu quả đòi hỏi phải được tiếp tục hoàn thiện. Từ những căn cứ và lý do trên, học viên chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước” làm luận văn thạc sỹ Luật, chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.

    2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

    Giám sát và nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát đối với cơ quan nhà nước được đề cập nhiều trong các công trình và diễn đàn khoa học, trên các sách, báo, tạp chí và được phổ biến khá rộng rãi trong xã hội. Có thể nêu một số công trình tiêu biểu sau đây:
    - Sách chuyên khảo: Tiến sỹ Phạm Ngọc Kỳ (1996), “Về quyền giám sát tối cao của Quốc hội”; Tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của một số nước trên thế giới, sách tham khảo (2001) Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; “Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước” của Đào Trí Úc và Võ Khánh Vinh (đồng chủ biên) (2003), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; PGS.TS Nguyễn Đăng Dung (2005) “Sự hạn chế quyền lực Nhà nước”, PGS.TS Nguyễn Đăng Dung (2006), “Nhà nước và trách nhiệm của nhà nước” .
    - Đề tài nghiên cứu cấp bộ: “Vấn đề nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở nước ta hiện nay” của Viện Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
    - Luận án Tiến sĩ và luận văn Thạc sĩ: “Nâng cao hiệu lực hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật của Vũ Mạnh Thông, 1998; “Thực hiện chức năng giám sát của MTTQ Việt Nam đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước ở nước ta hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Chính trị học của Nguyễn Văn Thanh, 2003; “Một số giải pháp đổi mới và hoàn thiện pháp luật về kiểm tra, giám sát hải quan ở nước ta hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật của Hoàng Anh Công, 2003; “Hoàn thiện pháp luật về giám sát hoạt động hành chính của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương- Từ thực tiễn của tỉnh Vĩnh Phúc", Luận văn Thạc sĩ Luật của Nguyễn Hoàng, 2006; “Nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật của Hồ Thị Hưng, 2006; “Giám sát của Quốc hội đối với hoạt động xét xử của Toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật của Quản Văn Minh, 2006 .
    Bên cạnh đó có một số bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như: “Quan niệm về giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước và các cơ chế thực hiện giám sát” của GS.TSKH Đào Trí Úc, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 6/2003; “Về giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước” của PGS.TS Võ Khánh Vinh, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 6/2003; “Phát huy vai trò của MTTQ Việt Nam vận động nhân dân thực hiện giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở” của Trần Thanh Bình, Tạp chí Nhà nước số 9/2003; “Phát huy vai trò của MTTQ Việt Nam trong việc thực hiện giám sát đối với cán bộ, công chức, đảng viên ở khu dân cư" của Đỗ Huy Thường, Tạp chí MTTQ, số 22; “Thiếu một cơ chế giám sát hoàn thiện” của Nguyễn Khanh, Báo Pháp luật số 222 ngày 16/9/2005; “Tăng cường giám sát trong Đảng” của Nguyễn Thị Doan, Tạp chí cộng sản số 22, 2004; “Cần tăng cường hơn nữa sự kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với việc phòng chống quan liêu, tham nhũng hiện nay” của Bùi Thành Phần, Tạp chí Dân vận số 01/2005; “Lênin nói về kiểm tra giám sát để xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch” của Lê Trọng Hanh, Tạp chí Tư tưởng văn hoá, số 4/2005 .
    Nhìn chung các công trình, đề tài, bài viết nêu trên đều đề cập đến vấn đề giám sát, hoạt động giám sát của các cơ quan trong hệ thống chính trị, giám sát của cơ quan quyền lực đối với cơ quan hành chính, cơ quan tư pháp; giám sát hành chính ở trong cơ quan hành chính; giám sát của MTTQ và các đoàn thể nhân dân đối với cơ quan dân cử, cơ quan hành chính, cơ quan tư pháp; giám sát của cơ quan tư pháp với cơ quan hành chính . Nhưng chưa có công trình nào đề cập toàn diện, có hệ thống về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước cũng như hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát đó. Tiếp thu những kết quả nghiên cứu trên, luận văn này tập trung nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước.
    3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của luận văn
    - Mục đích: Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước.
    - Nhiệm vụ: Từ mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
    + Nghiên cứu làm rõ khái niệm, nội dung, vai trò pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước.
    + Xác định các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước.
    + Phân tích quá trình phát triển và thực trạng pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước.
    + Đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước.
    - Phạm vi nghiên cứu: Giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước vừa phản ánh bản chất nhà nước vừa là quyền của công dân, được ghi nhận trong quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước từ 1945 đến nay. Hoạt động của Nhà nước rất rộng, chủ thể giám sát, hình thức giám sát rất đa dạng, phong phú, trong luận văn này chỉ đề cập vấn đề giám sát của nhân dân (trực tiếp và gián tiếp) đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thông qua các chủ thể bao gồm: Tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tập thể lao động, cơ quan báo chí và giám sát trực tiếp của nhân dân. Trên cơ sở đó luận chứng các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật để việc thực hiện chức năng giám sát của nhân dân thực sự hiệu lực, hiệu quả trong thời gian tới.
    4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
    - Cơ sở lý luận: Luận văn được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; xây dựng chính quyền nhân dân và các chính sách, pháp luật do Nhà nước ban hành.
    - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của triết học Mác-Lênin kết hợp với phương pháp phân tích-tổng hợp, lôgíc-lịch sử, xã hội học, so sánh .
    5. Những đóng góp khoa học của luận văn
    - Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về giám sát, giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước.
    - Phân tích quá trình phát triển và đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước. Qua đó, xác định được tính hoàn thiện của pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước.
    - Luận chứng các quan điểm, giải pháp để hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước.
    6. Ý nghĩa của luận văn
    Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước; tăng cường hiệu lực, hiệu quả giám sát của nhân dân; khắc phục những hạn chế, bất cập trong hoạt động thực tiễn thời gian qua. Đồng thời là nguồn tài liệu tham khảo, nghiên cứu cho các công trình khoa học, công tác nghiên cứu, giảng dạy, tổng kết thực tiễn liên quan đến giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước.
    7. Kết cấu của luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.

    MỤC LỤC

    [TABLE]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD]Trang[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]MỞ ĐẦU[/TD]
    [TD]1[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CỦA NHÂN DÂN ĐỐI VỚI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC[/TD]
    [TD]7[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.1. Khái niệm, nội dung, vai trò pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước[/TD]
    [TD]7[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.2. Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước[/TD]
    [TD]34[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.3. Pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính của một số nước và bài học kinh nghiệm vận dụng ở Việt Nam[/TD]
    [TD]38[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Chương 2: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CỦA NHÂN DÂN ĐỐI VỚI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC[/TD]
    [TD]45[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.1. Quá trình phát triển pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước[/TD]
    [TD]45[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.2. Thực trạng pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước[/TD]
    [TD]61[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CỦA NHÂN DÂN ĐỐI VỚI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC[/TD]
    [TD]90[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3.1. Yêu cầu khách quan của việc hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước[/TD]
    [TD]90[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3.2. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước[/TD]
    [TD]96[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước[/TD]
    [TD]102[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]KẾT LUẬN[/TD]
    [TD]113[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO[/TD]
    [TD]116[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

    1- BHXH : Bảo hiểm xã hội
    2- HĐND : Hội đồng nhân dân
    3- LĐLĐ : Liên đoàn lao động
    4- MTTQ : Mặt trận Tổ quốc
    5- TBCN : Tư bản chủ nghĩa
    6- TNCS : Thanh niên cộng sản
    7- TW : Trung ương
    8- UBND : Uỷ ban nhân dân
    9- UBTWMTTQVN: Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
    10- XHCN : Xã hội chủ nghĩa


    DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

    [TABLE="width: 595"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD]Trang[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.1: Khảo sát hoạt động giám sát của MTTQ và các tổ chức thành viên [/TD]
    [TD]66[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.2: Đánh giá của người dân về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân qua khảo sát ở 8 tỉnh[/TD]
    [TD]72[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.3: Đánh giá về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền[/TD]
    [TD]80[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.4: Tác dụng của quy chế dân chủ ở cơ sở từ sự đánh giá của người dân[/TD]
    [TD]82[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.5: Khảo sát tỷ lệ cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, người dân đánh giá những nội dung cần thông báo cho dân biết là thực sự cần thiết[/TD]
    [TD]83[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.6: Mức độ phù hợp của các hình thức giám sát theo đánh giá của cán bộ chính quyền, đoàn thể và nhân dân [/TD]
    [TD]84[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.7: Đánh giá của người dân về mức độ chính quyền tạo điều kiện cho họ giám sát[/TD]
    [TD]85[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.8: Đánh giá khả năng giám sát của người dân[/TD]
    [TD]86[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
     
Đang tải...