Thạc Sĩ Vai trò dẫn dắt tỷ suất sinh lợi của Mỹ và Trung Quốc đối với các quốc gia Đông Nam Á

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 20/8/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU
    Dự báo tỷ suất sinh lợi là một trong những mối quan tâm hàng đầu của giới đầu tư.
    Tính cho đến nay, đã có rất nhiều bài nghiên cứu về khả năng dự báo tỷ suất sinh lợi
    của các mô hình định giá tài sản cũng như của các chỉ báo kinh tế quốc gia. Tuy nhiên,
    những bài nghiên cứu về một chỉ báo dự đoán tỷ suất sinh lợi mới là tỷ suất sinh lợi
    lấy trễ của Mỹ thì vẫn còn rất ít, đặc biệt nghiên cứu vai trò dẫn dắt tỷ suất sinh lợi
    của Mỹ đối với các quốc gia Đông Nam Á thì gần như chưa có. Ngoài ra, nói đến
    Đông Nam Á thì phải nói đến một cường quốc kinh tế láng giềng đó là Trung Quốc.
    Do đó, với bộ dữ liệu các chỉ số chứng khoán quốc gia của Mỹ, Trung Quốc và sáu
    quốc gia Đông Nam Á (Việt Nam, Thái Lan, Phillipines, Malaysia, Singapore,
    Indonesia) trong giai đoạn 2007-2013, bài nghiên cứu xem xét vai trò dẫn dắt tỷ suất
    sinh lợi của Mỹ và Trung Quốc đối với các quốc gia Đông Nam Á. Kết quả nghiên
    cứu phát hiện ra rằng có bằng chứng cho thấy Mỹ thể hiện vai trò dẫn dắt tỷ suất sinh
    lợi đối với hầu hết các quốc gia Đông Nam Á (trừ Phillipines và Singapore), nhưng
    kết quả nghiên cứu này không bền vững khi kiểm định qua nhiều phương pháp và các
    bộ dữ liệu khác nhau. Tuy nhiên, bằng chứng về vai trò dẫn dắt tỷ suất sinh lợi của
    Mỹ đối với Việt Nam thì lại tương đối bền vững khi kiểm định bằng nhiều mô hình và
    các bộ dữ liệu khác nhau. Còn đối với trường hợp của Trung Quốc thì không tìm thấy
    những bằng chứng vững chắc cho thấy Trung Quốc thể hiện vai trò dẫn dắt đối với bất
    kỳ quốc gia Đông Nam Á nào. Bên cạnh đó, tỷ suất sinh lợi của các quốc gia Đông
    Nam Á thể hiện khả năng dự đoán giới hạn tỷ suất sinh lợi của Mỹ và tỷ suất sinh lợi
    của từng quốc gia Đông Nam Á thể hiện khả năng dự đoán tỷ suất sinh lợi giới hạn
    đối với nhau. Khi ước lượng mô hình khuếch tán thông tin, kết quả trên cả hai bộ dữ
    liệu đều cho thấy các cú sốc tỷ suất sinh lợi của Mỹ được phản ánh hoàn toàn trong
    giá cổ phiếu của các quốc gia Đông Nam Á (trừ Phillipines). Trường hợp của Trung
    Quốc thì cho thấy các nước Đông Nam Á có liên kết kinh tế chặt chẽ với Trung Quốc,
    nhưng tìm thấy bằng chứng rất yếu cho thấy tỷ suất sinh lợi của Trung Quốc thể hiện
    sự khuếch tán thông tin sang các nước Đông Nam Á. Do đó, hầu như không tìm thấy
    bằng chứng cho thấy các cú sốc tỷ suất sinh lợi nảy sinh ở Trung Quốc tác động đến
    tỷ suất sinh lợi của các quốc gia Đông Nam Á.Trang ii
    MỤC LỤC
    1. GIỚI THIỆU: . 1
    2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU: . 8
    2.1. Khung lý thuyết: 8
    2.1.1. Sai lệch Stambaugh: 8
    2.1.2. Chu trình wild bootstrap: 10
    2.1.3. Phương pháp GMM (Generalized method of moments): . 13
    2.2. Các bằng chứng thực nghiệm trước đây: 16
    2.2.1. Khả năng dự báo tỷ suất sinh lợi: 16
    2.2.2. Mối quan hệ giữa sự khuếch tán thông tin và tác động dẫn dắt trễ: 19
    2.3. Khung phân tích: . 22
    3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU: . 24
    3.1. Phương pháp nghiên cứu: 24
    3.1.1. Mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn: 24
    3.1.2. Mô hình khả năng dự báo của tỷ suất sinh lợi quốc tế lấy trễ: 26
    3.1.3. Mô hình khuếch tán thông tin: . 28
    3.1.4. Mô hình dự báo ngoài mẫu: 33
    3.2. Dữ liệu: . 35
    3.2.1. Tỷ suất sinh lợi thặng dư hàng tuần: 37
    3.2.2. Các biến kinh tế quốc gia: . 39
    4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: . 50
    4.1. Mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn: . 50
    4.1.1. Mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn dựa trên các biến số kinh tế của từng
    quốc gia: 50
    4.1.2. Mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn dựa trên các biến số kinh tế của Mỹ
    và Trung Quốc: 53
    4.2. Mô hình khả năng dự đoán của tỷ suất sinh lợi quốc tế lấy trễ: 57
    4.2.1. Kiểm định nhân quả Granger theo cặp: . 57
    4.2.2. Mô hình tổng quát: 63
    4.3. Mô hình khuếch tán thông tin: . 64
    4.4. Mô hình dự báo ngoài mẫu: . 69Trang iii
    5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: . 72
    5.1. Tóm lược các kết quả thực nghiệm: . 72
    5.2. Hàm ý từ bài nghiên cứu: 75
    5.2.1. Khía cạnh vĩ mô: . 75
    5.2.2. Khía cạnh nhà đầu tư quốc tế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam:
    76
    5.3. Một số hạn chế nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai: . 76
    6. KẾT LUẬN 78Trang iv
    DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
    MM: method of moment
    GMM: general method of moments
    GFD: Global Financial Data
    MSCI: Morgan Stanley Capital International
    AR (first-order autoregressive model): mô hình tự hồi quy bậc nhất
    HR (historical average regression): hồi quy dựa trên trung bình lịch sử
    PR (benchmark predictive regression): mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn
    MSFE (mean-squared forecast error): giá trị sai số dự báo bình phương trung bình
    IV (Instrumental variables): phương pháp biến công cụ
    2SLS (Two-stage least-squares): phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất hai
    giai đoạn
    mARM (multipredictor augmented regression method): phương pháp hồi quy đa biến
    cải tiếnTrang v
    DANH MỤC BẢNG
    Bảng 1: Thống kê tổng hợp tỷ suất sinh lợi thặng dư của các chỉ số chứng khoán quốc
    gia theo tuần trong giai đoạn từ 06/2007 đến 06/2013: . 38
    Bảng 2: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn, 2007:06 đến 2013:06 50
    Bảng 3: Các kết quả ước lượng mô hình hồi quy dự báo dựa trên các nhân tố dự báo
    của Mỹ, 2007:06 đến 2013:06 53
    Bảng 4: Các kết quả ước lượng mô hình hồi quy dự báo dựa trên các nhân tố dự báo
    của Trung Quốc, 2007:06 đến 2013:06 54
    Bảng 5: Kết quả ước lượng mARM mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn, 2007:06 đến
    2013:06 . 56
    Bảng 6: Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger theo cặp, từ 2007:06 đến
    2013:06 . 58
    Bảng 7: Kết quả kiểm định nhân quả Granger theo cặp kiểm soát các biến kinh tế bổ
    sung, 2007:06-2013:06 60
    Bảng 8: Kết quả ước lượng cho mô hình hồi quy gộp, từ 2007:06 đến 2013:06 . 63
    Bảng 9: Kết quả ước lượng tham số trong mô hình khuếch tán thông tin của Mỹ, từ
    2007:06 đến 2013:06 . 65
    Bảng 10: Kết quả ước lượng tham số trong mô hình khuếch tán thông tin của Trung
    Quốc, từ 2007:06 đến 2013:06 . 67
    Bảng 11: Khả năng dự báo ngoài mẫu của tỷ suất sinh lợi lấy trễ của Mỹ, từ 2007:06
    đến 2013:06 . 69
    Bảng 12: Khả năng dự báo ngoài mẫu của tỷ suất sinh lợi lấy trễ của Trung Quốc, từ
    2007:06 đến 2013:06 . 71Trang 1
    1. GIỚI THIỆU:
    Hiện nay, Mỹ vẫn là quốc gia thống trị nền kinh tế toàn cầu. Có rất nhiều lý do để
    Mỹ giữ vị trí thống trị này, chẳng hạn như: Mỹ có nền kinh tế lớn nhất và hiệu quả
    nhất thế giới với vai trò nhà sản xuất lớn nhất thế giới, chiếm 1/5 tổng sản lượng quốc
    nội (GDP) toàn cầu. Đồng thời, Mỹ cũng dẫn đầu thế giới về sản xuất hàng hóa và Mỹ
    cũng là một trong những nước xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ lớn nhất thế giới, một
    trong những nền kinh tế cạnh tranh nhất. Sự thống trị nền kinh tế toàn cầu của Mỹ
    càng được củng cố khi Mỹ có những thương hiệu hàng đầu thế giới (năm 2013, 9
    trong 10 thương hiệu hàng đầu thế giới là của Mỹ), có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế
    giới (theo báo cáo nghiên cứu của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), Mỹ sẽ qua mặt
    Ả Rập Xê Út để trở thành nước sản xuất dầu lớn nhất thế giới vào năm 2017 và là nhà
    xuất khẩu dầu lớn nhất thế giới vào năm 2020), có những trường đại học tốt nhất thế
    giới (6 trong số 10 trường đại học tốt nhất thế giới trong năm 2012 đều có xuất xứ từ
    Mỹ, theo đánh giá của công ty chuyên về giáo dục và du học Quacquarelli Symonds
    (Anh)) và dẫn đầu thế giới về công nghệ (theo như nghiên cứu của US Trust, Mỹ vẫn
    là nhà của các trang mạng xã hội hàng đầu thế giới, đồng thời vượt xa các nước khác
    về lượng tiền chi tiêu cho phát triển công nghệ). Mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế thế
    giới 2008 nổ ra làm cho nền kinh kinh tế Mỹ điêu đứng nhưng Mỹ vẫn là nền kinh tế
    hàng đầu vì nhà đầu tư nước ngoài vẫn thích đổ tiền vào Mỹ và đồng đô la Mỹ vẫn là
    đồng tiền vua với khoảng 60% dự trữ tiền tệ trên toàn cầu đã được đầu tư vào đồng đô
    la Mỹ. Qua đó, có thể thấy sự thống trị của nền kinh tế Mỹ trên thế giới và tác động
    mạnh mẽ của nền kinh tế Mỹ đồi với phần còn lại của thế giới.
    Cạnh tranh gay gắt và tranh đua vị trí thống trị thế giới với Mỹ là Trung Quốc. Từ
    năm 2010, Trung Quốc đã được xếp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới
    sau Hoa Kỳ. Đồng thời, Trung Quốc được đánh giá là quốc gia có tốc độ tăng trưởng
    kinh tế nhanh nhất thế giới. Hiện Trung Quốc là quốc gia xuất khẩu hàng hóa nhiều
    nhất thế giới và nhập khẩu của Trung Quốc cũng được xếp thứ hai. Sức mạnh của nền
    kinh tế Trung Quốc càng được khẳng định khi mặc dù Trung Quốc chỉ chiếm có 4%
    GDP toàn thế giới, nhưng lại tiêu thụ tới 19% sản lượng dầu mỏ, 21% sản lượng xi
    măng và gần 30% sản lượng thép toàn thế giới . Bên cạnh đó, với môi trường kinh Trang 2
    doanh tốt hơn nên việc thu hút đầu tư nước ngoài của Trung Quốc ngày càng mạnh mẽ
    với việc Trung Quốc đã giành được vị trí đối tác thương mại lớn nhất của 126 quốc
    gia trên thế giới và đối tác thương mại lớn thứ hai của 79 nước khác. Còn về khía cạnh
    tài chính, nếu như trước đó vào năm 2010, đồng Nhân Dân Tệ mới chỉ đứng thứ 17
    trong số các đồng tiền được giao dịch nhiều nhất thì trong năm 2013, theo báo cáo
    mới nhất của Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS), đồng Nhân Dân Tệ của Trung
    Quốc đã vượt đồng Krona của Thụy Điển và đồng đô la New Zealand để chiếm vị trí
    số 9 trên bản xếp hạng các đồng tiền được giao dịch nhiều nhất trên thế giới. Sự kiện
    này cũng đánh dấu cho sự trỗi dậy của siêu cường kinh tế số hai thế giới là Trung
    Quốc, khẳng định tầm quan trọng của nền kinh tế nước này đối với kinh tế toàn cầu.
    Vì vậy, có thể thấy tầm ảnh hưởng của nền kinh tế Trung Quốc đang ngày càng được
    mở rộng và bao phủ với mật độ lớn hơn.
    Vậy sự phát triển của hai nền kinh tế lớn nhất nhì thế giới (Mỹ, Trung Quốc) đã tác
    động như thế nào đến khu vưc Đông Nam Á? Khu vực Đông Nam Á nổi lên là một
    khu vực chiến lược về kinh tế và cũng là một địa bàn cạnh tranh chiến lược giữa nhiều
    cường quốc. Khi nói đến khu vực Đông Nam Á , không thể không nói đến Hiệp hội
    các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) với mười nước thành viên, với tổng dân số 600
    triệu người và tổng thu nhập quốc nội 2.310 tỷ USD, là điểm thu hút sự quan tâm hàng
    đầu của các cường quốc cũng như những trung tâm chính trị - kinh tế lớn trên thế giới.
    Vai trò trung tâm của ASEAN đã được ghi nhận qua một số thành tựu quan trọng
    trong lĩnh vực kinh tế và an ninh và ASEAN đã trở thành một động lực tăng trưởng
    cho nền kinh tế thế giới. Một Cộng đồng chung ASEAN được hình thành sẽ tạo "sân
    chơi" cho các quốc gia có cam kết chung hướng tới sự phát triển bền vững về kinh tế
    cũng như hòa bình, ổn định và thịnh vượng cho khu vực này.
    Tất cả các đối tác lớn của ASEAN, như Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Ấn Độ, Nga,
    Liên minh châu Âu (EU) . đều đang thực hiện các chính sách hướng về khu vực Đông
    Nam Á với quy mô lớn, phù hợp với những biến động nhanh chóng của tình hình quốc
    tế và khu vực. Sự mở rộng quy mô tác động đến khu vực Động Nam Á của các cường
    quốc kinh tế thế giới có thể thấy rõ trong bốn năm qua, Trung Quốc trở thành đối tác
    thương mại lớn nhất của ASEAN trong khi ASEAN tiếp tục duy trì là đối tác thương
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...