Báo Cáo Vai trò của siêu âm bơm nước buồng tử cung trước phẫu thuật trong xác định vị trí u xơ tử cung dưới

Thảo luận trong 'Y Khoa - Y Dược' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 17/1/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐẶT VẤN ĐỀ
    U xơ tử cung là những khối u lành tính ở tử cung hay gặp trong bệnh lý phụ khoa và cũng là bệnh lý chiếm tỷ lệ cao trong chỉ định cắt tử cung toàn phần. Có khoảng 20 đến 50% phụ nữ trên 30 tuổi mắc bệnh này, trong đó có khoảng 20-40% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Các trường hợp u xơ tử cung có chỉ định phẫu thuật bóc nhân xơ hay thủ thuật làm tắc mạch chiếm 20-30%, còn lại là các chỉ định cắt tử cung toàn phần bằng đường nội soi hoặc mổ hở. Điều trị bảo tồn tử cung chỉ được thực hiện sau khi thăm dò kỹ tình trạng chung của tử cung, buồng tử cung, hay hố chậu qua các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại(5). Phân loại u xơ dưới niêm mạc theo Donnez: type 0: u xơ trong buồng tử cung, type 1: u xơ chiếm phần lớn trong buồng tử cung, một phần nhỏ trong cơ tử cung; type 2: u xơ chiếm phần lớn trong cơ tử cung, một phần nhỏ trong buồng tử cung. Gần đây, phân loại theo Hiệp hội nội soi buồng tử cung châu Âu được ứng dụng nhiều nhất.
    Mục tiêu của phân loại
    này là tiên lượng độ dễ dàng thực hiện cắt u xơ dưới niêm mạc qua nội soi buồng tử cung.
    -Type 0: u xơ tử cung dưới niêm mạc nằm hoàn toàn trong buồng tử cung, có cuống
    -Type 1: u xơ tử cung phần lớn (> 50%) nằm trong buồng tử cung.
    -Type 2: u xơ tử cung trong cơ tử cung, có một phần nhỏ nằm trong buồng tử cung.
    Triệu chứng chính của u xơ tử cung dưới niêm mạc là rong kinh, rong huyết, vô sinh, ra
    máu âm đạo sau mãn kinh. Số lượng nhân xơ thay đổi có thể một cho đến nhiều nhân xơ.
    Chỉ định điều trị phẫu thuật khi xuất hiện các triệu chứng hoặc u xơ tử cung dưới niêm mạc là nguyên nhân gây vô sinh hay sẩy thai(3,6).
    Nội soi buồng tử cung phẫu thuật là chỉ định lựa chọn đầu tiên trong bệnh lý u xơ tử cung dưới niêm mạc, cắt u xơ tử cung dưới niêm mạc qua nội soi buồng là biện pháp thay thế bóc nhân xơ tử cung bằng đường bụng. Cắt u xơ qua nội soi buồng tử cung trong trường hợp kích thước u xơ lớn, u xơ type 2, nhiều u xơ thường được thực hiện 2 hoặc 3 thì. Siêu âm bằng đường bụng là chỉ định thăm dò đầu tiên trong chẩn đoán u xơ tử cung, tiếp theo là siêu âm bằng đường âm đạo. Siêu âm bơm nước vào buồng tử cung, nội soi buồng chẩn đoán và cộng hưởng từ hạt nhân cho phép đánh giá tốt hơn về số lượng, kích thước, vị trí chính xác của khối nhân xơ và loại trừ một số bệnh lý về viêm tử cung- phần phụ(5).
    Siêu âm buồng tử cung có bơm nước đánh giá rất tốt giới hạn của cấu trúc niêm mạc và lớp dưới niêm mạc buồng tử cung, và có một ưu điểm vượt bậc khác. Đây là một kỹ thuật đã có từ lâu (Parsons và Lense 1993), sử dụng nhiều, không tốn kém, thực hiện dễ dàng, ít xâm nhập và dung nạp tốt, không ảnh hưởng gì đến kết quả phẫu thuật. Siêu âm buồng tử cung có bơm nước là một kỹ thuật thay thế siêu âm bằng đường bụng hoặc đường âm đạo khi gặp khó khăn (7).
    Trên phương diện siêu âm: Mô tả chi tiết chính xác u xơ tử cung và đề ra phương hướng xử trí. Lựa chọn kỹ thuật mổ phụ thuộc vào những thông tin từ siêu âm. Trong phiếu mô tả thường phải ghi rõ những thông tin như sau:
    - Số lượng nhân xơ.
    - Kích thước của mỗi nhân xơ.
    - Tình trạng của nội mạc tử cung (tùy thuộc vào loại u xơ).
    - Vị trí của u xơ trong buồng tử cung.
    - Độ dày của cơ tử cung còn nguyên vẹn ở ngoại vi u xơ, hay “thành cơ an toàn tử cung
    quanh u xơ”.
    Ưu điểm chính của siêu âm bơm nước buồng tử cung là đánh giá chính xác về u xơ tử cung qua các thông số trước khi chỉ định điều trị ngoại khoa, ngoài ra nó còn định hướng thăm dò và thiết lập tiêu chuẩn tiên lượng hiệu quả trong điều trị bảo tồn. Từ những lợi ích trên chúng tôi tiến hành một nghiên cứu: “Vai trò của siêu âm bơm nước buồng tử cung trước mổ trong xác định vị trí của u xơ dưới niêm mạc” với mục tiêu sau:Vai trò của siêu âm bơm nước buồng tử cung tiền phẫu trong sơ đồ hóa u xơ tử cung dưới niêm mạc và thiết lập tiêu chuẩn tiên lượng hiệu quả trong điều trị bảo tồn.
    REFERENCES
    1. Bernard JP., Mertzger U. et al. Hystérosonographie. Gynécologie Obstétrique et Fertilité 2002 ; 30: 882-889.
    2. Berry E, Lindheim SR, Connor JP, et al. Sonohysterography and endometrial cancer: incidence and functional viability of disseminated malignant cells. Am J Obstet Gynecol 2008;199: 240-240.
    3. Cohen M., Dechaud H. Fibrome et assistance médicale à la procréation. Réalités en Gynécologie – Obstétrique 2008 ; 132: p 23-27.
    4. Cravello L., Angostini A., et al. Résultats des myomectomies hystéroscopiques. Gynécologie Obstétrique et Fertilité 2004 ; 32: 825-828.
    5. Fazel A., Abitbol M., et al. Exploration des fibromes utérine. Réalités en Gynécologie – Obstétrique 2008 ; 132: p 9-16.
    6. Fernandez H., Kadoch O. Capella - Allouc S., Gervaise A. Taylor S., Frydman R,. Résection hystéroscopique des fibromes sous muqueux: résultats à long terme. Ann chir 2001 ; 126: 58-64.
    7. Parson AK., Lense JJ. et al. Sonohysterography for endometrial abnormalities: preliminary results. J clin Ultrasound 1993; 21: 87-95
    8. Poncelet C., Benifla J. L. et al. Myome et infertilité: analyse da la littérature. Gynécologie Obstétrique et Fertilité 2001 ; 29: 413-421.
    9. Rogerson L., Jane B. et al. A comparison of outpatient hysteroscopy with saline infusion hysterosonography. International journal of Obstetrics and Gynecology 2002; 109: 800-804.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...