Thạc Sĩ Vai trò của phụ nữ trong quản trị đại học (QTĐH )

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 3/3/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN VĂN THẠC SĨ

    MỤC LỤC
    LỜI CẢM ƠN . 2
    MỤC LỤC . 3
    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 7
    MỞ ĐẦU . 10
    1. Lý do chọn đề tài 10
    2. Mục tiêu nghiên cứu . 13
    2.1. Mục tiêu tổng quát . 13
    2.2. Mục tiêu cụ thể 13
    3. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn 13
    3.1. Ý nghĩa về mặt lý luận . 13
    3.2. Ý nghĩa thực tiễn . 14
    4. Câu hỏi nghiên cứu/Giả thuyết nghiên cứu . 14
    4.1. Câu hỏi nghiên cứu 14
    4.2. Giả thuyết nghiên cứu 14
    5. Phương pháp nghiên cứu 15
    5.1. Các phương pháp sử dụng và nghiên cứu . 15
    5.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu, điểm lại thư tịch 15
    5.1.2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp 15
    5.2. Đặc điểm của các phương pháp sử dụng và nghiên cứu . 16
    6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 16
    6.1. Khách thể nghiên cứu 16
    6.2. Đối tượng nghiên cứu 16
    7. Dữ liệu và mẫu nghiên cứu . 17
    7.1. Dữ liệu . 17
    7.2. Dữ liệu trong nghiên cứu trường hợp tại Trường Đại học Mở Tp. HCM 17
    7.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 17
    7.2.2. Qui trình thu thập dữ liệu và xử lý số liệu 17
    8. Giới hạn nghiên cứu . 17

    Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN . 19
    1.1.Giới thiệu . 19
    1.2.Tổng quan các nghiên cứu về Quản trị đại học 19
    1.3.Cơ sở lý luận, các phương pháp tiếp cận chính . 26
    1.4.Một số khái niệm sử dụng . 28
    1.4.1. Giới và giới tính; Vai trò giới; Bình đẳng giới và quan hệ giới 28
    1.4.2. Quản trị và Quản trị đại học, các hoạt động Quản trị đại học 29
    1.4.2.1. Về quản trị (Governance) 29
    1.4.2.2. Về Quản trị đại học (University Governance) 29
    1.4.3.Cán bộ quản lý/Lãnh đạo; Vai trò của phụ nữ trong Quản trị đại học . 31
    1.5. Tóm tắt 32

    Chương 2. QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM 33
    2.1. Giới thiệu 33
    2.2. Mô hình Quản trị đại học trên Thế giới 33
    2.2.1. Sơ lược về mô hình Quản trị đại học trên thế giới và những tuyên bố
    chung 33
    2.2.2. Mô hình Quản trị đại học tại Mỹ . 34
    2.3. Quản trị đại học tại Việt Nam và cơ cấu Quản trị đại học 37
    2.3.1. Phân nhiệm quản lý các cấp và hệ thống các trường ĐH-CĐ . 37
    2.3.2. Sự tự chủ trong Quản trị đại học và mô hình Quản trị đại học hai cấp . 42
    2.4. Giới thiệu mô hình Đại học Mở . 45
    2.4.1. Đại học Mở trên thế giới . 45
    2.4.2. Giới thiệu về Trường Đại học Mở Tp. HCM . 46
    2.4.2.1. Quá trình thành lập và sơ đồ tổ chức . 46
    2.4.2.2. Công tác cán bộ hiện nay của nhà trường 48
    2.4.2.3. Các mối quan hệ bên ngoài và cơ chế quản lý . 49
    2.5. Tóm tắt 50
    5
    Chương 3. MỘT VÀI BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ SỰ THAM GIA
    CỦA PHỤ NỮ VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TẠI MỘT
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM . 51
    3.1. Giới thiệu 51
    3.2. Phân tích thống kê mô tả 51
    3.2.1. Tình trạng phiếu khảo sát và tỷ lệ phiếu hồi đáp . 51
    3.2.2. Thống kê mẫu nghiên cứu theo giới tính, chức danh và trình độ . 52
    3.2.2.1. Theo giới tính 52
    3.2.2.2. Theo chức vụ 52
    3.2.2.3. Theo trình độ . 52
    3.3. Vai trò và sự tham gia của phụ nữ trong các hoạt động Quản trị đại học 53
    3.3.1. Quản trị về hệ thống tổ chức . 53
    3.3.2. Quản trị về nguồn nhân lực . 56
    3.3.3. Quản trị hoạt động đào tạo 59
    3.3.4. Quản trị hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ . 60
    3.4. Đánh giá chung về vai trò của phụ nữ và những khó khăn gặp phải trong các
    hoạt động Quản trị đại học 63
    3.4.1 Đánh giá chung về vai trò của phụ nữ trong các hoạt động Quản trị đại
    học . 63
    3.4.2. Những thách thức, khó khăn của phụ nữ khi tham gia hoạt động Quản trị
    đại học 65
    3.5. Tóm tắt 69
    KẾT LUẬN . 71
    1. Kết luận 71
    2. Một số gợi ý, đề xuất 73
    2.1. Đối với cấp cao, chính sách . 73
    2.2. Đối với các trường Đại học 74
    2.3. Đối với chị em phụ nữ và gia đình . 75
    3. Hạn chế của nghiên cứu 76

    TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
    Phụ lục 1: BẢNG KHẢO SÁT . 83
    Phụ lục 2: THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU 87
    Phụ lục 3: THỐNG KÊ MÔ TẢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 88
    Phụ lục 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT 96
    Phụ lục 5: CÁC SỐ LIỆU THỐNG KÊ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HCM. 103
    Phụ lục 6: BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ TỶ LỆ PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG
    ĐH – CĐ TRONG CẢ NƯỚC . 106
    Phụ lục 7: DANH MỤC MỘT SỐ ĐẠI HỌC MỞ TRÊN THẾ GIỚI . 107
    Phụ lục 8: BIỂU ĐỒ SO SÁNH MỨC ĐỘ THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG
    QTĐH GIỮA NAM GIỚI VÀ PHỤ NỮ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.
    HCM 108
    Phụ lục 9: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHÉP KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ
    VIỆC THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC CỦA PHỤ NỮ
    TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HCM . 109

    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài

    Quản trị (QT) nói chung, quản trị đại học (QTĐH) nói riêng là thực hiện những
    chức năng hoạch định, lãnh đạo, tổ chức, kiểm tra/giám sát ở cấp độ chung của tổ
    chức sao cho trường đại học (ĐH) có thể vận hành một cách tự chủ.
    Trong bối cảnh xã hội ngày một chuyển biến, phát triển không ngừng trong kỷ
    nguyên kinh tế tri thức, với xu thế hội nhập và quốc tế hóa sâu sắc ở tất cả các lĩnh
    vực. Trong bối cảnh đó, các vấn đề xã hội như phát triển con người, bình đẳng giới
    hay các vấn đề về giáo dục (GD) như QTĐH cũng được tiếp cận và nghiên cứu ở
    nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Các vấn đề này được tiếp cận đa chiều và ngày
    càng được quan tâm.
    Điều này một phần thể hiện qua hệ thống các chính sách về QTĐH của nước ta
    ngày một nhiều và hướng đến thực tiễn để thực thi những chỉ thị, nghị quyết, quyết
    định của Thủ tướng chính phủ cũng như các bộ ban ngành liên quan. Trong đó có
    chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo
    (GD&ĐT), Bộ Nội vụ, cũng như các văn bản khác liên quan đến việc đổi mới
    QTĐH, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường ĐH. Chỉ thị
    296/CT-TTg, ngày 27 tháng 2 năm 2010, Thông tư Liên tịch Bộ Nội vụ và Bộ
    GD&ĐT số 07/2009/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 15 tháng 4 năm 2009 đã tăng
    thêm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường. Trong Chỉ thị 296, Thủ
    tướng Chính phủ đã nêu rõ phải “coi đổi mới quản lý GDĐH, bao gồm quản lý nhà
    nước về GDĐH, quản lý của các cơ sở GD là khâu đột phá để tạo ra sự đổi mới
    toàn diện GDĐH, từ đó đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao hiệu
    quả một cách bền vững.” Chỉ thị thành lập Hội đồng Hiệu trưởng, văn bản về đảm
    bảo cơ cấu nữ trong bộ máy lãnh đạo các trường và nghị định số 115/2010/NĐCP
    ngày 24 tháng 12 năm 2010, quy định trách nhiệm về quản lý nhà nước [60].
    Và tìm hiểu về QTĐH, có rất nhiều tác giả nghiên cứu từ QTĐH truyền thống
    cho đến phương pháp QTĐH hiện đại, chú trọng đến hiệu quả, chất lượng hoạt động
    QT và cũng như con người và các cấp độ QT khác nhau trong QTĐH.

    Cụ thể, các tác giả đã nghiên cứu về các xung đột, thách thức và một số vấn đề
    mới của QTĐH như: nghiên cứu của Gayle, John Fielden (2008) về các xu thế
    QTĐH trên thế giới; Nghiên cứu của Dennis, Tewarie và White (2003) về QTĐH
    hiệu quả trong thế kỷ 21; Hay nghiên cứu của Pavel Zgaga (2008) về QTĐH, tự chủ
    và quản lý trong GDĐH.
    Ngoài các nghiên cứu về khuynh hướng chung này, còn có những nghiên cứu
    về các khía cạnh cụ thể trong QTĐH như: Alf Lizzio, Keithia Wilson (2009),
    nghiên cứu về sự tham gia của sinh viên (SV); Roger Benjamin (2006), Del Favero
    (2003), nghiên cứu về sự tham gia của giảng viên (GV) vào QTĐH; Anthony H.
    Dooley (2005), nghiên cứu về sự ảnh hưởng của Hội đồng quản trị (HĐQT)1 trong
    trường ĐH, v.v. [46].
    Riêng tại Việt Nam, cũng đã có một số tác giả tìm hiểu, nghiên cứu về QTĐH
    như Dương Thiệu Tống (1995), Hoàng Tụy (2004), Phạm Phụ (2005), Phạm Thị Ly
    (2009), Đào Văn Khanh (2010), Ngô Doãn Đãi (2010), Nguyễn Quý Thanh (2010,
    2011), Hoàng Thị Xuân Hoa (2011), v.v.
    Bên cạnh các nghiên cứu về QTĐH còn có các tổ chức và cá nhân nghiên cứu
    về vai trò giới trong GD, quản lý như Trường ĐH Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội
    (1991), nghiên cứu thực trạng đời sống và lao động của nữ cán bộ giảng dạy; Phạm
    Hồng Mai và Phan Hồng Minh (1994), nghiên cứu về sự phát triển của phụ nữ trong
    ngành ĐH; Lê Thị Mỹ Hiền (2011), nghiên cứu về bình đẳng giới trong đổi mới và
    phát triển; v.v.
    Ngoài ra, việc thực hiện bình đẳng giới trong GD và đời sống ngày càng được
    quan tâm mà cụ thể trong Luật bình đẳng giới [30] của Việt Nam cũng đã được
    Quốc Hội thông qua và ban hành. Đây là một trong những cơ sở, tiêu chí để đánh
    giá về việc thực hiện bình đẳng giới trong xã hội hiện nay nói chung và trong GD
    nói riêng.
    1 HĐQT để chỉ một cơ cấu của một nhóm người được bầu hoặc được bổ nhiệm để giám sát hoạt động của
    một tổ chức hoặc một công ty. Thành viên HĐQT trong các trường đại học ở nước ngoài hoàn toàn không
    (nhất thiết) phải là những cổ đông góp cổ phần vào trường đại học. Trong trường đại học ở nhiều nước,
    quyền lực của nhà trường chủ yến nằm trong tay HĐQT, trong khi đó, đối với doanh nghiệp kinh doanh
    quyền lực được chia sẻ giữa HĐQT và Đại hội Cổ đông [68].

    Trong cơ cấu QTĐH tại Việt Nam, đã và đang có không ít các cán bộ quản lý
    cấp cao là nữ như: Thứ trưởng - Nguyễn Thị Nghĩa, Hiệu trưởng Trường ĐH Giáo
    dục - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Hiệu trưởng Trường ĐH Luật - Mai Hồng Quỳ, Hiệu
    trưởng Trường ĐH Hoa Sen - Bùi Trân Phượng, nguyên Hiệu trưởng Trường ĐH
    Bách Khoa - Phan Thị Tươi và nhiều Phó Hiệu trưởng là nữ ở các trường khác
    nhau. Những người đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp GD và QTĐH nước ta.
    Trên thực tế, hiện nay tại Việt Nam, trong nhiều lĩnh vực, nhất là trong GD thì
    các vấn đề về phát triển con người, thực hiện bình đẳng giới song song với các hoạt
    động QTĐH tại các trường đang được chú trọng và quan tâm, tìm hiểu. Đây là một
    lĩnh vực mới và có nhiều khía cạnh khoa học có thể khai thác và đóng góp vào tri
    thức chung trong lĩnh vực QTĐH ở nhiều góc nhìn như: Mô hình GD tự chủ,
    HĐQT trường, vai trò SV trong nhà trường, vai trò giảng dạy của GV, vai trò của
    các bộ phận trong nhà trường, sự đóng góp của nam giới, nữ giới và vai trò QT của
    mỗi giới cụ thể như thế nào.
    Trong đó QTĐH là vấn đề lớn và trải rộng, bao hàm nhiều hoạt động như QT
    hệ thống, QT chiến lược, QT hoạt động đào tạo, QT nhân sự và nguồn nhân lực, QT
    tài chính, QT khoa học và công nghệ, v.v. Trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn
    hướng nghiên cứu tập trung vào một mô hình QTĐH là mô hình QTĐH trong
    Trường ĐH Mở Tp. HCM với đề tài “Vai trò của phụ nữ trong QTĐH” để khám
    phá, tìm hiểu và đánh giá mức độ đóng góp, vai trò của phụ nữ trong QTĐH hiện
    nay. Tác giả cũng sẽ sử dụng các kết quả nghiên cứu từ những khảo sát, đánh giá tại
    Trường ĐH Mở Tp. HCM để làm rõ hơn các nhận định, đánh giá về mô hình
    QTĐH tại Việt Nam cũng như vai trò QTĐH của nữ giới, trong QT hệ thống tổ
    chức, QT nguồn nhân lực, QT hoạt động đào tạo và QT hoạt động khoa học và công
    nghệ. Đó cũng là tiền đề để đóng góp vào việc hoàn thiện các học thuyết về giới,
    bình đẳng giới và công tác QTĐH, góp một phần vào quá trình thực hiện bình đẳng
    giới và phát triển con người trong nền GD toàn diện.

    2. Mục tiêu nghiên cứu
    2.1. Mục tiêu tổng quát
    Đề tài nghiên cứu “Vai trò của phụ nữ trong QTĐH” ở Việt Nam thông qua
    một số bằng chứng thực nghiệm từ các trường ĐH, đặc biệt là từ Trường ĐH Mở
    Tp. HCM nhằm: Đánh giá vai trò QT của phụ nữ trong các hoạt động QTĐH tại
    Trường ĐH Mở Tp. HCM qua mức độ tham gia và những đóng góp trong các hoạt
    động QT hệ thống tổ chức, QT nguồn nhân lực, QT hoạt động đào tạo và QT hoạt
    động khoa học và công nghệ.
    2.2. Mục tiêu cụ thể
    1. Đánh giá mức độ đóng góp và vai trò của phụ nữ trong hoạt động
    QTĐH.
    2. Phát hiện sự khác biệt trong quá trình tham gia các hoạt động QTĐH
    và sự hài lòng trong môi trường làm việc giữa CBNVGV nam và nữ.
    3. Tìm hiểu những thách thức, khó khăn và những mong muốn của
    CBNVGV nữ trong quá trình tham gia các hoạt động QTĐH.
    3. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn
    3.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
     Đóng góp một phần trong các vấn đề về phát triển giới và bình đẳng
    giới nói riêng và các lý thuyết xã hội học về giới trong QTĐH nói
    chung.
     Kết quả của nghiên cứu cũng góp một phần làm cơ sở cho các nghiên
    cứu tiếp theo trong lĩnh vực này và chúng ta có thể sử dụng các kết
    quả vào việc dự báo xu hướng phân công lao động và việc bình đẳng
    giới trong QTĐH ở tương lai.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...