Luận Văn Vai trò của Nhà nước đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đài Loan trong quá trình hội nhập kinh

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD="class: rows1, bgcolor: #DEE4FE, align: left"]Vai trò của Nhà nước đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đài Loan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (thời kỳ 1961-2003) - Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    MỤC LỤC


    DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iv DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ v LỜI MỞ ĐẦU 1
    Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
    CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ 6
    QUỐC TẾ
    1.1. Những vấn đề về công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong hội nhập kinh tế 6 quốc tế
    1.2. Vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong hội nhập 23 kinh tế quốc tế
    Chương 2: VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HÓA, 60
    HIỆN ĐẠI HÓA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở ĐÀI LOAN (THỜI KỲ 1961 – 2003) VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
    2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội Đài Loan giai đoạn 1949 - 1960 60


    2.2. Vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong hội nhập kinh tế quốc tế ở Đài Loan (thời kỳ 1961 - 2003)
    2.3. Một số bài học kinh nghiệm của Đài Loan về vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong hội nhập kinh tế quốc tế
    Chương 3: KHẢ NĂNG VẬN DỤNG MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở ĐÀI LOAN VÀO NƯỚC TA HIỆN NAY
    3.1. Khái quát về vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta từ 1986 đến nay
    3.2. Một số điểm tương đồng và khác biệt giữa Việt Nam và Đài Loan khi thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong hội nhập kinh tế quốc tế
    3.3. Khả năng vận dụng một số kinh nghiệm về vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong hội nhập kinh tế quốc tế của Đài Loan vào
    nước ta hiện nay

    68


    114


    128






    128


    162


    170


    KẾT LUẬN 198
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 201
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 202
    PHỤ LỤC 211



    DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT

    Viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh ADB Ngân hàng phát triển châu Á Asian Development Bank AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Asean Free Trade Area


    APEC Diễn đàn hợp tác kinh tê châu Á - Thái Bình Dương

    Asia-Pacific Economic
    Cooperation


    ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á Association of South East Asian
    Nations
    ASEM Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu Asean European Meeting


    CEPT Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
    CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

    Common Effective Preferential
    Tariff


    DNVVN EU

    Doanh nghiệp vừa và nhỏ
    Liên minh châu Âu Europe Union


    FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment
    FTA Hiệp định thương mại tự do Free Trade Agreement


    GATT Hiệp định chung về thương mại và thuế quan

    General Agreement on Trade and Tariff


    GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product
    ICOR Tỷ lệ gia tăng vốn trên sản lượng Incremental Capital-Output
    Ratio
    IMF Quỹ tiền tệ quốc tế International Moneytary Fund
    NAFTA Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ North American Free Trade
    Area
    NIEs Các nền kinh tế công nghiệp mới New Industrialization
    Economies
    NT$ Đài tệ (tiền Đài Loan) New Taiwan Dollar


    ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
    OECD Tổ chức hợp tác và phát triển
    kinh tế

    Official Development
    Assisstance
    Organization for Economic Co- operation and Development


    R&D Nghiên cứu và phát triển Research and Development
    TBCN Tư bản chủ nghĩa
    TFP Năng suất nhân tố tổng hợp Total Factor Productivities TNCs Các công ty xuyên quốc gia Transnational Corporations TW Trung ương



    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD][TABLE]
    [TR]
    [TD]USD[/TD]
    [TD]Đồng Đô la Mỹ[/TD]
    [TD]United States Dollar[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]WB[/TD]
    [TD]Ngân hàng thế giới[/TD]
    [TD]World Bank[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]WEF[/TD]
    [TD]Diễn đàn kinh tế thế giới[/TD]
    [TD]World Economic Forum[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]WTO[/TD]
    [TD]Tổ chức thương mại thế giới[/TD]
    [TD]World Trade Organisation[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]XHCN[/TD]
    [TD]Xã hội chủ nghĩa[/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    UNIDO Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc

    United Nation for Industrial
    Development Organization




    DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]

    Bảng 1.1: Sự khác biệt cơ bản giữa hai loại hình chiến lược công nghiệp hoá[/TD]
    [TD]Tr

    46[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.1: Chi tiêu cho R&D của Đài Loan[/TD]
    [TD]99[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.2: Chỉ số phát triển khoa học công nghệ Đài Loan (1997 - 2002)[/TD]
    [TD]101[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.3: Nguồn tăng trưởng của Đài Loan giai đoạn (1995 - 2003)[/TD]
    [TD]108[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 3.1: Cơ cấu tổng vốn đầu tư thực hiện giai đoạn (1991 - 2006)[/TD]
    [TD]140[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các giai đoạn[/TD]
    [TD]141[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 3.3: Cơ cấu ngành trong GDP (%)[/TD]
    [TD]142[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 3.4: Xuất khẩu và GDP[/TD]
    [TD]142[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 3.5: Cơ cấu hàng xuất khẩu theo mức độ chế biến[/TD]
    [TD]143[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 3.6: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và Đài Loan[/TD]
    [TD]163[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 3.7: Cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam và Đài Loan[/TD]
    [TD]164[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 3.8: Chuyển dịch cơ cấu lao động ở Việt Nam và Đài Loan[/TD]
    [TD]164[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]




    DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Đài Loan giai đoạn 1960-1982[/TD]
    [TD]85[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hình 2.2: Cơ cấu ngành kinh tế của Đài Loan năm 1983[/TD]
    [TD]86[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của Đài Loan giai đoạn 1960 -1982[/TD]
    [TD]87[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hình 2.4: Đầu tư ra nước ngoài của Đài Loan (1995 - 2006)[/TD]
    [TD]97[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hình 2.5: Tăng trưởng kinh tế của Đài Loan giai đoạn (1995 - 2006)[/TD]
    [TD]107[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hình 2.6: Cơ cấu ngành kinh tế của Đài Loan năm 2003[/TD]
    [TD]109[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hình 2.7: Kim ngạch xuất khẩu của Đài Loan giai đoạn (1995 - 2003)[/TD]
    [TD]109[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hình 2.8: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Đài Loan[/TD]
    [TD]110[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]






    LỜI MỞ ĐẦU




    1. Tính cấp thiết của đề tài luận án

    Mấy thập kỷ qua, làn sóng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đã và đang diễn ra ở nhiều nước đang phát triển. Ngày nay, khi toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới diễn ra sâu rộng do tác động của cách mạng khoa học - công nghệ thời đại thì CNH, HĐH chỉ có thể thành công và được rút ngắn khi có chiến lược đúng đắn, gắn với các chính sách, giải pháp điều hành phù hợp với những biến động của tình hình kinh tế trong nước và quốc tế. Thực tế, một số quốc gia và lãnh thổ đã sớm thành công trong công nghiệp hoá và gia nhập hàng ngũ NIEs, trong đó có Đài Loan. Sự thành công của Đài Loan có nguyên nhân rất quan trọng là sự định hướng và điều tiết của nhà nước. Điều đó đã để lại những bài học kinh nghiệm về vai trò của nhà nước đối với CNH, HĐH trong hội nhập kinh tế quốc tế.
    Ở nước ta, sự nghiệp CNH, HĐH theo đường lối đổi mới của Đảng ta đạt được những thành tựu quan trọng. Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng về kinh tế - xã hội và bước sang giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH nhằm mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Tuy nhiên, trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra ngày một mạnh mẽ thì yêu cầu tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững ở nước ta đang đứng trước những thời cơ và thách thức to lớn đối với CNH, HĐH trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Điều đó càng khẳng định vai trò cần thiết của nhà nước trong định hướng, điều hành CNH, HĐH ở nước ta.
    Đó là lý do nghiên cứu sinh chọn đề tài nghiên cứu: “Vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Đài Loan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (thời kỳ 1961 - 2003) - Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam”.





    2. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến luận án

    Về vai trò của nhà nước đối với quá trình CNH, HĐH trong hội nhập kinh tế quốc tế đã được nhiều nhà nghiên cứu đi sâu phân tích. Nghiên cứu về Đài Loan ở nước ngoài, có thể nêu ra các công trình như: Chính sách và thể chế trong quá trình tăng trưởng nhanh của Dahlman & Ousa (1997) [91]; Vai trò của nhà nước trong phát triển kinh tế Đài Loan của Jocl (1994) [89]; Sự can thiệp của nhà nước trong phát triển hướng ngoại: Lý thuyết tân cổ điển và thực tiễn Đài Loan của Wade (1988) [96]; Điều tiết thị trường: Lý thuyết kinh tế và vai trò của chính phủ ở các nền kinh tế công nghiệp hoá mới Đông Á của Wade (1990) [97]; Một số nghiên cứu được tập hợp trong công trình Suy ngẫm lại sự thần kỳ Đông Á của Ngân hàng thế giới (2002) [57] có đề cập đến vấn đề kinh nghiệm về vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số nước Đông Á. Gần đây, công trình Nghịch lý của chiến lược đuổi kịp – Tư duy lại mô hình phát triển kinh tế dựa vào nhà nước của Li Tan (2008) [71] đã tập trung nghiên cứu mô hình phát triển kinh tế dựa vào nhà nước để luận giải về vai trò quan trọng của nhà nước đối với công nghiệp hoá ở một số nước như Liên Xô và các nền kinh tế mới nổi ở khu vực Đông Á, trong đó có Đài Loan

    Ở trong nước, một số nghiên cứu có đề cập đến vai trò của nhà nước với tư cách là một nhân tố tác động đến tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở một số nước và vùng lãnh thổ ở Đông Á như: Kinh tế Đài Loan - Tình hình và chính sách của Phạm Thái Quốc (1997) [66]; Công nghiệp hoá ở NIEs Đông Á và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam của Lê Bàn Thạch & Trần Thị Tri (2000) [72]. Đặc biệt, nhiều công trình nghiên cứu của Viện Khoa học xã hội Việt Nam như: Nhà nước trong kinh tế thị trường các nước đang phát triển châu Á của Đỗ Đức Định (1991) [31]; Công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Những bài học thành công của Đông Á do Nguyễn Thị Luyến chủ biên (1998) [50]; Công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Phát huy lợi thế so sánh - Kinh nghiệm của các nền kinh





    tế đang phát triển ở châu Á của Đỗ Đức Định (1999) [32]; Lựa chọn sản phẩm và thị trường trong ngoại thương thời kỳ công nghiệp hoá của các nền kinh tế Đông Á do Nguyễn Trần Quế chủ biên (2000) [65]; Một số vấn đề về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam của Đỗ Hoài Nam (2004) [56]; Kinh tế học phát triển về công nghiệp hoá và cải cách nền kinh tế của Đỗ Đức Định (2004) [34] đã đề cập và nghiên cứu về các chính sách của nhà nước nhằm thúc đẩy CNH, HĐH trong hội nhập kinh tế quốc tế ở một số nước Đông Á, trong có có Đài Loan và rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

    Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu toàn diện, có tính hệ thống về vai trò của nhà nước Đài Loan đối với CNH, HĐH trong hội nhập kinh tế quốc tế theo giác độ lịch sử kinh tế.
    3. Mục tiêu của đề tài luận án

    - Làm rõ vai trò của nhà nước đối với CNH, HĐH ở Đài Loan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
    - Rút ra một số bài học kinh nghiệm về vai trò của nhà nước đối với CNH, HĐH trong hội nhập kinh tế quốc tế ở Đài Loan có ý nghĩa thực tiễn với nước ta hiện nay.
    4. Những đóng góp mới của luận án

    - Làm rõ hơn cơ sở lý luận về vai trò của nhà nước đối với CNH, HĐH trong hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt với những nước có nền kinh tế ở điểm xuất phát thấp đang thực hiện CNH, HĐH nhằm đẩy nhanh tiến trình phát triển.
    - Tập trung nghiên cứu làm rõ thực trạng về vai trò nhà nước đối với

    CNH, HĐH ở Đài Loan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (thời kỳ 1961 -
    2003) để rút ra một số bài học kinh nghiệm về vai trò của nhà nước trong CNH, HĐH.

    - Luận giải khả năng vận dụng một số kinh nghiệm về vai trò của nhà nước đối với CNH, HĐH trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Đài Loan





    với nước ta hiện nay. Đồng thời, đề xuất một số kiến nghị để tăng thêm tính khả thi trong vận dụng các kinh nghiệm đó.
    5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

    - Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò của nhà nước đối với CNH, HĐH trong hội nhập kinh tế quốc tế ở Đài Loan.
    - Phạm vi nghiên cứu: Vai trò của nhà nước với CNH, HĐH trong hội nhập kinh tế quốc tế bao hàm nhiều vấn đề nhưng luận án chỉ tập trung nghiên cứu về việc lựa chọn chiến lược CNH, HĐH và các chính sách, giải pháp của nhà nước tác động vào tiến trình CNH, HĐH.
    Thời gian nghiên cứu từ năm 1961 đến năm 2003. Luận án lựa chọn thời gian nghiên cứu như vậy vì từ đầu những năm 1960, Đài Loan đã chuyển sang thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu và từng bước hội nhập vào đời sống kinh tế quốc tế. Đến năm 2003, Đài Loan chính thức là thành viên của WTO được khoảng 2 năm (Đài Loan trở thành thành viên chính thức của WTO từ 01/01/2002). Mục đích của luận án là làm rõ những điều chỉnh trong chính sách, giải pháp của nhà nước Đài Loan cho phù hợp với những quy định của WTO và tác động của nó đến tình hình kinh tế - xã hội. Điều này tương đồng với Việt Nam khi Việt Nam mới trở thành thành viên của WTO từ 01/01/2007. Tuy nhiên, về vai trò của nhà nước Đài Loan từ sau năm 2003 đến nay cũng được luận án nghiên cứu để làm rõ vai trò tích cực của nhà nước đối với sự phát triển của nền kinh tế tri thức trong hội nhập.
    6. Phương pháp nghiên cứu

    Trong nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận án đã kết hợp sử dụng các phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic, phương pháp đối chứng so sánh và phương pháp phân tích kinh tế để làm rõ nội dung nghiên cứu. Đồng thời trong nghiên cứu, tác





    giả đã kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số học giả trong nước và quốc tế, chủ yếu là kết quả phân tích kinh tế lượng.
    7. Kết cấu của luận án

    Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được kết cấu thành 3 chương:
    Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong hội nhập kinh tế quốc tế.
    Chương 2: Vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong hội nhập kinh tế quốc tế ở Đài Loan (thời kỳ 1961 - 2003) và bài học kinh nghiệm.
    Chương 3: Khả năng vận dụng một số kinh nghiệm về vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong hội nhập kinh tế quốc tế ở Đài Loan vào nước ta hiện nay.
     
Đang tải...