PHẦN MỞ đẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Việt Nam bước vào giai đoạn hội nhập với thị trường chứng khoán (TTCK) non trẻ, đầy biến động. Nền kinh tế Việt Nam muốn được tăng trưởng bền vững, kiểm soát được lạm phát thì trong đó vai trò của TTCK là vô cùng quan trọng. TTCK vừa là một kênh chuyển tải vốn cho nền kinh tế, vừa như một hàn thử biểu đo “sức khoẻ” của nền kinh tế. Vì vậy, việc ổn định và phát triển kinh tế không thể tách rời với việc ổn định và phát triển TTCK. Chính phủ đã ra sức xây dựng các luật lệ, qui định nhằm kiểm soát và hạn chế tối đa sự biến động của TTCK – như là một hệ quả tất yếu của các TTCK mới nổi. Tuy nhiên, thời gian gần đây, mặc dù đã có nhiều biện pháp nhưng TTCK vẫn diễn biến phức tạp, VN-Index có lúc như rơi tự do, có lúc biến động bất thường khó đoán. đã có nhiều nghiên cứu phân tích nguyên nhân tác động đến TTCK, trong đó có ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế, các biến động của kinh tế thế giới, biến động của thị trường bất động sản, lãi suất và các rào cản tác động đến thị trường tài chính của Chính phủ Trong đó, một nguyên nhân quan trọng không thể phủ nhận là kiến thức và tâm lý của nhà đầu tư. Khi một nhà đầu tư thiếu kiến thức về đầu tư chứng khoán, một mặt sẽ thấy lúng túng trước những thông tin và báo cáo của các công ty công bố, cũng như thông tin về thị trường, mặt khác sẽ càng lúng túng hơn khi đọc các báo cáo, dự báo, dự đoán của các tổ chức tài chính lớn trên thế giới nhận định về TTCK Việt Nam. Có bao giờ chúng ta tự đặt câu hỏi vì sao từ những công trình nghiên cứu khoa học, từ những lý thuyết đã được công bố trên thế giới mà chúng ta không thể ứng dụng để đưa ra những nhận định và dự báo mà chỉ dựa vào những báo cáo của các tổ chức tài chính nước ngoài. Từ đâu mà họ có được những dự báo, dự đoán như vậy và mức độ tin cậy của các dự báo ấy tới đâu. Trên thực tế đã có không ít nhà đầu tư đã phải trả giá cho sự quá tin cậy vào các bản báo cáo này. Do vậy, việc nghiên cứu ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại vào TTCK Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một việc hết sức quan trọng và cấp thiết. Hơn nữa, đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới trong việc ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính vào TTCK, đặc biệt là các nghiên cứu thực nghiệm trên các TTCK mới nổi đã cho những kết quả có ý nghĩa vô cùng thiết thực. điều đó càng khẳng định thêm tính đúng đắn và tính thực nghiệm của các mô hình. Vì vậy, với đề tài nghiên cứu này, tôi hy vọng các kết quả của nó sẽ giúp cho nhà đầu tư trong việc nhận định rủi ro và lợi nhuận, các xu hướng biến động của thị trường, hiểu rõ bản chất của các tỷ suất sinh lợi, giá trị thực của tài sản và hỗ trợ ra quyết định. Cốt để xây dựng một TTCK bền vững và lành mạnh từ bên trong, có đủ sức đề kháng chống chọi với những biến động và ảnh hưởng từ bên ngoài. Đề tài: ỨNG DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là ứng dụng các mô hình đầu tư tài chính hiện đại vào TTCK Việt Nam, các kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho nhà đầu tư xem xét ra quyết định. Do đó, kết quả nghiên cứu cần phải đạt được: Thứ nhất, là một nhà đầu tư, điều mà họ quan tâm hàng đầu là đầu tư vào những chứng khoán nào, việc kết hợp và đa dạng hóa danh mục ra sao để thành lập và lựa chọn danh mục tối ưu. Thứ hai, nhà đầu tư cũng cần biết giá trị thực của tài sản, để từ đó dự đoán xu hướng biến động giá của từng chứng khoán để có quyết định mua hoặc bán chứng khoán đúng đắn và kịp thời. 3. đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu là các mô hình đầu tư tài chính hiện đại bao gồm: Lý thuyết danh mục Markowitz, Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM), Mô hình Fama – French 3 nhân tố và ứng dụng của các mô hình này vào thực tiễn TTCK Việt Nam. b. Phạm vi nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu như trên thì luận văn chỉ chú trọng vào việc phân tích và xử lý dữ liệu để đưa ra kết quả từ các mô hình, mà không đi sâu vào phân tích thị trường để ra quyết định. Mọi quyết định đều phụ thuộc vào kỹ năng và sở thích của mỗi nhà đầu tư. Nghiên cứu dựa trên mẫu dữ liệu quan sát là dữ liệu các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh từ 01/01/2005 đến 30/06/2008, bao gồm giá chứng khoán, chỉ số VN-Index, lãi suất phi rủi ro, các chỉ số tài chính của công ty như giá trị ghi sổ, giá trị thị trường, tổng tài sản, tổng nợ phải trả 4. Phương pháp nghiên cứu Bằng việc nghiên cứu các lý thuyết đầu tư tài chính, hiểu rõ bản chất và điều kiện áp dụng, kết hợp với nghiên cứu các kết quả thực nghiệm từ các mô hình trên thế giới, đặc biệt là các kết quả thực nghiệm trên các TTCK mới nổi như Ấn độ, Trung Quốc, đài Loan, các nước Châu Mỹ La tinh để so sánh, đối chiếu khi áp dụng vào TTCK Việt Nam. Trên cơ sở đó, đưa dữ liệu của TTCK Việt Nam vào các mô hình. Luận văn đã ứng dụng tối đa các công cụ xử lý của các ngôn ngữ lập trình tính toán cực mạnh, kết hợp với các kiến thức về xác suất, thống kê toán, kinh tế lượng để cho kết quả nghiên cứu một cách nhanh chóng và chính xác. 5. Giới hạn của đề tài nghiên cứu Kết quả đạt được của luận văn rất có ý nghĩa. Tuy nhiên, các dữ liệu đầu vào cho các mô hình được thu thập có độ tin cậy chưa cao, đặc biệt là dữ liệu cho Mô hình Fama – French 3 nhân tố. Bởi lẽ, việc minh bạch thông tin chưa được các công ty tuân thủ chặt chẽ, cộng với khối lượng dữ liệu tính toán lớn, không thể thu thập tập trung mà phân tán, rải rác ở nhiều cơ sở dữ liệu. Ngoài ra, đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã mở rộng Mô hình Fama – French 3 nhân tố, trong đó có nghiên cứu tác động của nhân tố Tháng giêng, Tháng tư và đặc biệt với Mô hình Carhart 4 nhân tố có thêm nhân tố đà tăng trưởng lợi nhuận. Tuy nhiên, do khả năng và thời gian hạn chế nên luận văn đã không đề cập đến những vấn đề này. Hy vọng các nghiên cứu kế tiếp sẽ mở rộng ứng dụng để các kết quả đạt được có ý nghĩa thiết thực hơn. 6. Tóm tắt nội dung luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Nghiên cứu các mô hình đầu tư tài chính hiện đại bao gồm: Lý thuyết danh mục Markowitz, lý thuyết thị trường vốn, định giá tài sản bằng CAPM và FF3FM. Ngoài ra, trong chương 1 còn nghiên cứu việc ứng dụng của các mô hình ở các TTCK trên thế giới để có cách nhìn tổng quan trước khi ứng dụng vào TTCK Việt Nam. Chương 2: đây là nội dung chính của luận văn, trình bày phương pháp thực nghiệm và kết quả ứng dụng một số mô hình đầu tư tài chính hiện đại vào TTCK Việt Nam. Chương 3: xây dựng phần mềm ứng dụng một số mô hình đầu tư tài chính hiện đại vào TTCK Việt Nam. Với phần mềm Analstock của chính tác giả, được viết trên ngôn ngữ lập trình Matlab đã cho phép xử lý một khối lượng lớn dữ liệu, cho kết quả từ các mô hình nhanh chóng và chuẩn xác. Ngoài ra, trên cơ sở phân tích những giả định của các mô hình, trong chương này còn lý giải những điểm mà thực tế chưa phù hợp, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng các mô hình đầu tư tài chính hiện đại vào TTCK Việt Nam.