Luận Văn Ứng dụng mô hình CAPM đa biến để ước lượng tỷ suất sinh lời và rủi ro cho các công ty Thủy sản niêm

Thảo luận trong 'Chứng Khoán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khóa luận tốt nghiệp năm 2012
    Đề tài: Ứng dụng mô hình CAPM đa biến để ước lượng tỷ suất sinh lời và rủi ro cho các công ty Thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam


    MỤC LỤC
    MỤC LỤC . I
    DANH MỤC CÁC BẢNG V
    DANH MỤC BIỂU ĐỒ V
    DANH MỤC PHỤ LỤC . VI
    PHẦN MỞ ĐẦU . VII
    CHƯƠNG 1
    CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI, MÔ HÌNH CAPM ĐƠN
    BIẾN VÀ MÔ HÌNH CAPM MỞ RỘNG . 1
    1.1.Định nghĩa về tỷ suất sinh lợi, phương sai (hay độ lệch chuẩn) của một tài sản 1
    1.1.1. Các yếu tố cấu thành suất sinh lời . 1
    1.1.2. Đo lường suất sinh lời 2
    1.1.3. Trung bình cộng và trung bình nhân của suất sinh lời 2
    1.1.4. Suất sinh lời kỳ vọng . 3
    1.1.5. Phương sai và độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi đối với một khoản đầu tư
    cụ thể. . 4
    1.1.6. Hiệp phương sai của những tỷ suất sinh lợi. . 5
    1.1.7. Hệ số tương quan . 5
    1.2.Tổng quan về mô hình CAPM 6
    1.2.1. Sơ lược về quá trình ra đời 6
    1.2.2.Các giả định của mô hình CAPM . 7
    1.2.3. Nội dung của mô hình CAPM. 7
    1.2.3.1. Quan hệ giữa lợi nhuận cá biệt và lợi nhuận thị trường - Đường đặc
    thù chứng khoán (The security characteristic line). . 7
    . ii
    1.2.3.2. Ước lượng hệ số β trên thực tế. . 10
    1.2.3.3.Mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi 11
    1.3. Mô hình CAPM mở rộng (đa biến) 14
    1.3.1.Những hạn chế của mô hình CAPM . 14
    1.3.2.Xây dựng mô hình dự kiến . 16
    1.3.2.1.Bêta của cổ phiếu i tại thời điểm t (β
    i
    ) . 16
    1.3.2.2.Suất sinh lời của thị trường (R
    Mit
    ) 17
    1.3.2.3.Tỷ số giá trên thu nhập –P/E
    t
    (Earning-Price ratio) . 18
    1.3.2.4. Đòn bẩy tài chính –Debt to Equity ratio (D/Et
    ) 18
    1.3.2.5.Giá thị trường trên giá trị sổ sách (Price to Book ratio –P/Bt
    ) . 19
    1.3.2.6.Chỉ số lợi nhuận ròng trên vốn cổ đông (ROE
    t
    ) . 20
    1.4.Hồi quy và dự báo bằng hồi quy . 20
    1.4.1.Các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính . 20
    1.4.2.Kiểm định sự phù hợp của mô hình 21
    1.4.3.Dự báo bằng hồi quy tuyến tính 21
    Kết luận chương 1 . 24
    CHƯƠNG 2
    TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ THỰC TRẠNG
    CỔ PHIẾU NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM 25
    2.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam . 25
    2.1.1. Quá trình ra đời 25
    2.1.2. Vai trò của thị trường chứng khoán. 26
    2.1.3. Các loại rủi ro liên qua đến đầu tư cổ phiếu 29
    2.2.Thực trạng cổ phiếu ngành thủy sản . 30
    2.2.1.Tổng quan về ngành thủy sản tại Việt Nam hiện nay 30
    2.2.1.1.Đặc điểm ngành thủy sản tại Việt Nam . 30
    2.2.1.2.Sản lượng sản xuất . 31
    . iii
    2.2.1.3.Kim ngạch xuất khẩu và thị trường xuất khẩu: 31
    2.2.2.Phân tích thực trạng cổ phiếu ngành thủy sản hiện nay . 35
    Kết luận chương 2 . 39
    CHƯƠNG 3
    ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAPM ĐA BIẾN TRONG DỰ BÁO TỶ SUẤT
    SINH LỢI VẦ RỦI RO CHO TOÀN NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM 41
    3.1. Ước lượng các tham số của mô hình CAPM đa biến . 41
    3.1.1.Xác định tỷ trọng ảnh hưởng của các công ty trong ngành thủy sản. . 42
    3.1.2.Ước lượng Hệ số Beta của toàn ngành thủy sản. 42
    3.1.3.Tính toán chỉ số
    ành
    i
    ng Mi
    R  
    49
    3.1.4.Ước lượng chuỗi giá trị P/E, P/B, D/E, ROE của toàn ngành thủy sản. . 49
    3.2.Thiết lập mô hình tương quan giữa tỷ suất sinh lợi của ngành thủy sản với các
    biến nhân tố . 50
    3.2.1.Phân tích thống kê mô tả . 50
    3.2.2.Phân tích tương quan giữa các biến độc lập . 52
    3.2.3.Kiểm định mô hình tương quan giữa TSSL của ngành Thủy sản và các nhân
    tố ảnh hưởng 52
    3.3.Áp dụng mô hình CAPM đa biến để ước lượng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
    cho toàn ngành thủy sản . 56
    Kết luận chương 3 . 56
    CHƯƠNG 4
    MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TỶ SUẤT LỢI
    NHUẬN VÀ RỦI RO KHI ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG
    CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 59
    4.1.Một số đề suất trong dự báo tỷ suất lợi nhuận và rủi ro cổ phiếu 59
    4.2. Các đề xuất về thị trường chứng khoán 60
    . iv
    4.2.1.Nâng cao tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán . 60
    4.2.2.Sự ra đời của trung tâm dữ liệu và một chỉ số chuẩn hóa là cần thiết 61
    4.2.3.Nâng cao trình độ nhận thức và phân tích cho các nhà đầu tư . 62
    4.3. Kết hợp giữa phân tích định tính và định lượng trong dự báo 63
    4.4. Hướng đề suất mở rộng mô hình dự báo: Kết hợp CAPM đa biến và APT trong
    dự báo 63
    Kết luận chương 4 . 65
    KẾT LUẬN . 66
    ĐÁNH GIÁ TỔNG THỂ LUẬN VĂN 68
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 70
    . v
     DANH MỤC CÁC BẢNG 
    Bảng 1.1: Hệ số beta của một số ngành ở Mỹ . 10
    Bảng 2.1: Cơ cấu thị trường và các nhóm hàng Thủy sản xuất khẩu năm 2010 32
    Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu Thủy sản năm 2011 . 33
    Bảng 2.3: Các nhóm hàng Thủy sản xuất khẩu năm 2011 . 34
    Bảng 2.4: Các chỉ tiêu cơ bản của các mã cổ phiếu trong ngành Thủy sản đang niêm
    yết trên sàn HOSE và HNX . 36
    Bảng 3.1: Các công ty thủy sản niêm yết trên TTCK hiện nay . 43
    Bảng 3.2: Bảng kết quả hệ số beta các cổ phiếu tính toán được 47
    Bảng 3.3: Bảng TKMT các nhân tố tác động đến TSSL và rủi ro của ngành TS 50
    Bảng 3.4: Bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập. . 52
    Bảng 3.5: Kết quả hồi quy TSSL của ngành thủy sản theo các biến nhân tố (lần 1). 53
    Bảng 3.6: Kết quả hồi quy TSSL của ngành thủy sản theo các biến nhân tố (lần 2) . 53
     DANH MỤC BIỂU ĐỒ 
    Biểu đồ 1.1: Quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và lợi nhuận thị trường . 9
    Biểu đồ 1.2 : Quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và β 12
    Biểu đồ 2.1: Chỉ số VN-Index từ 28-07-2000 đến 09-06-2011 . 26
    Biểu đồ 2.2: Chỉ số HNX-Index từ 04-01-2006 đến 01-06-2011 26
    Biểu đồ 2.3.Các loại rủi ro khi đầu tư chứng khoán 29
    Biểu đồ 2.4: Sản lượng nuôi trồng TS năm 2010-11. 31
    Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng của các doanh nghiệp Thủy sản 9 tháng đầu năm 2011 . 35
    . vi
     DANH MỤC PHỤ LỤC 
    Phụ lục 3.1: 24 cặp TSSL của từng chứng khoán và của danh mục thị trường tương
    ứng qua 36 kỳ quan sát. 72
    Phụ lục 3.2: TSSL theo quý của VN-Index qua 36 kỳ tính toán. 140
    Phụ lục 3.3: Chuỗi dữ liệu tính toán của các chỉ số: hệ số Beta , β*Rm, P/E, P/B, D/E,
    ROE của toàn ngành Thủy sản từ Q1/2003 đến Q4/2012 . 141
     DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 
    CAPM: Capital asset pricing model- Mô hình định giá tài sản vốn.
    CPSD VCSH: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
    CTCP CK: Công ty cổ phần chứng khoán.
    CPH: Cổ phần hóa.
    DMĐT: Danh mục đầu tư.
    EMH: Efficient Market Hyppothesis (Giả thuyết thị trường hiệu quả).
    HASTC: Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội.
    HOSE: Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
    NĐT: Nhà đầu tư.
    NĐTNN: Nhà đầu tư nước ngoài
    SCIC: Tổng công ty Quản lý và Kinh doanh vốn Nhà nước
    SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán.
    SML: Stock Market Line-Đường thị trường chứng khoán.
    TTCK: Thị trường chứng khoán.
    TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán.
    TKMT: Thống kê mô tả.
    TSSL: Tỷ suất sinh lời.
    UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước.
    . vii
    PHẦN MỞ ĐẦU
    1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
    Nói về kinh tế biển không thể không nhắc đến vai trò, vị trí của ngành thủy
    sản. Những bước thăng trầm của ngành luôn gắn liền với nhịp sống chung của nền kinh
    tế đất nước, nhất là công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Trong khoảng thời gian 12
    năm từ năm 2001 – 2012, ngành Thủy Sản Việt Nam đã tạo ra những con số thật ấn
    tượng : Nằm trong top 10 nước đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất về nuôi trồng thủy sản
    trên thế giới, là ngành sản xuất mang lại nguồn ngoại tệ lớn thứ 4 cho cả nước, có một
    tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc từ 1 tỉ USD xuất khẩu năm 2000 lên 6 tỉ năm 2011.
    Điển hình như trong các năm 2009, 2010, 2011 Việt Nam là một trong năm quốc gia
    xuất khẩu tôm đông lạnh lớn nhất vào thị trường Nhật Bản.
    Việc đưa ra chiến lược của ngành là một khó khăn lớn nhưng việc thực hiện
    như thế nào để đạt được mục tiêu của chiến lược lại càng khó khăn gấp bội. Trong đó,
    chúng ta không thể không nói đến tầm ảnh hưởng, trách nhiệm to lớn của các doanh
    nghiệp đang hoạt động trong ngành chế biến thủy sản tại Việt Nam.
    Hiện nay, hầu hết các công ty lớn trong ngành chế biến thủy sản đều đã niêm
    yết trên thị trường chúng khoán, điều này sẽ tạo cho nhà đầu tư có nhiều cơ hội hơn
    nữa để lựa chọn trong danh mục đầu tư của mình. Sự đầu tư này tuy là rất hấp dẫn song
    cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do vậy, việc tìm hiểu, phân tích nhằm giảm thiểu rủi ro
    trong đầu tư và là rất cần thiết.
    Ta biết rằng, có nhiều mô hình đo lường tương quan giữa rủi ro với lợi nhuận
    khi đầu tư vào một tài sản có rủi ro nói chung và cổ phiếu nói riêng, một trong các mô
    hình ngày nay được áp dụng nhiều nhất phải kể đến đó là các mô hình định giá tài sản
    vốn_CAPM. Tuy nhiên, mô hình CAPM đơn biến đã bộc lộ những hạn chế và
    khuyết điểm của nó. Bởi vì mô hình này được xây dựng dựa trên những giả thuyết
    mà một số giả thuyết này đôi khi không có trong thực tế như: thị trường là hoàn
    . viii
    hảo, các nhà đầu tư có thể vay hoặc cho vay không giới hạn tại mức lãi suất phi rủi
    ro, không có thuế và phí giao dịch Do đó mô hình này cũng còn có những hạn
    chế vốn có như: ước lượng hệ số bêta của chứng khoán thường không ổn định theo
    thời gian điều này làm giảm niềm tin của nhà đầu tư về bêta . Trong thực tế cho thấy
    còn có các nhân tố khác ngoài lãi suất phi rủi ro và rủi ro hệ thống được sử dụng để
    xác định tỷ suất sinh lợi mong đợi của hầu hết các chứng khoán.
    Trong những nghiên cứu gần đây, mô hình CAPM đã được bổ sung những
    nhân tố khác nhằm có thể dự báo tỷ suất sinh lợi một cách chính xác hơn. Những bằng
    chứng thực nghiệm cho thấy ngoài beta còn có các biến như tỷ số giá trên thu nhập
    (P/E) và giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (PBV). Đặc biệt trong thị trường các nước
    mới nổi, sự tác động của tỷ số giá trên thu nhập (P/E) và giá trị thị trường trên giá trị sổ
    sách (PVB) lên tỷ suất sinh lợi chứng khoán là khá rõ nét. Cùng với mô hình CAPM,
    P/E và giá trị thị trường trên giá trị sổ sách được dùng như là các công cụ dự báo tỷ
    suất sinh lợi chứng khoán trên thị trường các nước mới nổi. Điều này hàm ý một mô
    hình CAPM đa biến với các biến là: beta, P/E và PBV.
    Có thể nói mô hình này là sự kết hợp giữa mô hình CAPM thuần túy và mô
    hình đa nhân tố. Xuất phát từ quan điểm rủi ro và lợi nhuận của một chứng khoán
    phụ thuộc vào hai thành tố: rủi ro thị trường do các biến vĩ mô tác động (mà chúng
    ta gọi là Bêta của chứng khoán), thứ hai là rủi ro vốn có của chứng khoán (do hiệu
    quả và các yếu tố nội tại của chứng khoán đó). Do đó, mô hình này đo lường tỷ suất
    lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu ngoài dựa vào danh mục thị trường còn đưa vào các
    biến số khác có ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận và rủi ro riêng của các chứng
    khoán khác.
    Vì những mặt còn tồn tại của thị trường chứng khoán nước ta, các nhà đầu tư
    hiện tại cần có một công cụ phân tích-nhận dạng rủi ro cũng như tỷ suất lợi nhuận
    các chứng khoán đã niêm yết trên thị trường. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, tác
    . ix
    giả sẽ cố gắng đưa ra mô hình CAPM đa biến phù hợp khi dự báo các cổ phiếu tại
    TTCK nước ta nhằm giúp các nhà đầu tư, các quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán
    đưa ra các dự đoán mang tính hợp lý , giúp các nhà đầu tư trên thị trường tìm kiếm
    được lợi nhuận tối đa và tối thiểu hóa được rủi ro.
    Chính vì lý do đó mà tác giả đã lựa chọn đề tài thực hiện luận văn là: “Ứng
    dụng mô hình CAPM đa biến để dự báo tỷ suất lợi nhuận và rủi ro cho các công ty
    thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, qua đó đóng góp một
    phần nhỏ làm rõ thêm về vấn đề này.
    2. TỔNG QUAN MỘT SỐ CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN
     Quốc tế : Trong một nghiên cứu của Fama và French công bố năm 1992,
    hai ông đưa ra giả thuyết rằng đường thị trường chứng khoán (SML) được chi phối
    bởi ba nhân tố : thứ nhất là Bêta của cổ phiếu đo lường rủi ro thị trường của cổ
    phiếu, thứ hai là quy mô công ty được đo lường bằng giá thị trường của vốn chủ sở
    hữu (MVE-Market value of Equity), thứ ba là yếu tố giá trị sổ sách chia cho giá thị
    trường của vốn chủ sở hữu (MVE), yếu tố này tính tỷ số giá trị sổ sách so giá thị
    trường (B/M-Book to market ratio). Sau đó biến MVE được thay bằng biến E/P (thu
    nhập mỗi cổ phiếu chia cho giá thị trường). Các kết quả kiểm định của Fama và
    French cho thấy Bêta, P/B và E/P có mối tương quan giải thích khá chặt chẻ lên tỷ
    suất lợi nhuận của chứng khoán. Hai ông đã đề nghị sử dụng mô hình CAPM ba
    nhân tố trong dự báo tỷ suất lợi nhuận và rủi ro của chứng khóan.
    Nghiên cứu của Bhandari bổ sung thêm nhân tố đòn bẩy tài chính (đo bằng
    tỷ số nợ trên vốn cổ phần) ngoài các nhân tố kể trên. Như vậy, các nghiên cứu này
    cho thấy mô hình CAPM đơn biến đã có những khuyết điểm nhất định và cần mở
    rộng bằng mô hình CAPM đa biến trong dự báo và tính toán.
    . x
     Trong nước : về ứng dụng mô hình CAPM đơn biến (nguyên thủy) để
    phân tích tác động giữa rủi ro và lợi nhuận trên thị trường chứng khoán nước ta vẫn
    còn ở mức hạn chế , xin đơn cử một vài công trình lớn :
     Hồ Viết Tiến ,(2005), Phân tích khả năng sinh lợi và mức độ rủi ro của các
    cổ phiếu niêm yết tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM sau 4
    năm hoạt động , Đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Bộ, Trường
    ĐH Kinh Tế TP.HCM.
     Hồ Viết Tiến,(2005), đo lường rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống của thị
    trường cổ phiếu, Tạp chí phát triển kinh tế 173
     Hồ Thái An (2007) ,Ứng dụng hồi quy tuyến tính để tính hệ số bêta của
    các cổ phiếu niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khóan TP.HCM,
    Luận văn Thạc Sỹ Kinh tế .
    Các đề tài kể trên chủ yếu xem xét rủi ro và lợi nhuận các cổ phiếu dựa trên
    xét đoán bêta, và sử dụng hồi quy đơn biến :
         
    t M i i t i R R
    , ,
    Trong đó :
    + Ri,t
    : tỷ suất sinh lợi của tài sản i trong khoản thời gian t
    + RM,t
    : tỷ suất sinh lợi của danh mục M trong khoản thời gian t
    + α
    i
    : Hệ số tự do hay hệ số tung độ góc của phương trình hồi quy.
    + ε : phần sai số ngẫu nhiên
    Về việc sử dụng mô hình CAPM đa biến hiện tại các tác giả trong nước hầu
    hết chỉ đề cập đến mô hình chứ chưa có một công trình nào vận dụng mô hình này
    vào thực tiển trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Do đó đề tài này sẽ tập trung
    vận dụng mô hình này vào thực tiễn trong dự báo lợi nhuận và rủi ro cho các cổ
    phiếu niêm yết, cụ thể ở đây sẽ là các công ty trong ngành thủy sản và toàn ngành
    . xi
    thủy sản. Từ đó, xem các biến nào là phù hợp trong dự báo v à đưa ra mô hình dự
    báo tối ưu, đây là điểm mới và khác biệt so các công trình trước kia.
    3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
     Kiểm định sự phù hợp của mô hình CAPM đa biến trong dự báo tỷ suất lợi
    nhuận và rủi ro cho cổ phiếu thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
    Nam.
     Xem xét các nhân tố nào ngoài ba nhân tố (Bêta, P/E và P/B) có ảnh hưởng
    trong dự báo tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các chứng khoán theo như Fama và French
    đã kiểm chứng trên các thị trường chứng khoán mới nổi. Kiểm chứng của hai ông
    đưa ra bằng chứng là các nhân tố gồm bêta, P/E, PB có ảnh hưởng trong dự báo suất
    sinh lời của một cổ phiếu. Thậm chí suất sinh lời không bị chi phối nhiều bởi nhân
    tố Bêta. Liệu các kết quả này cũng đúng trên thị trường chứng khoán nước ta?
    Ngoài các nhân tố kể trên còn có nhân tố nào ảnh hưởng đến suất sinh lời cổ phiếu?
    Do vậy, ngoài kiểm định tính phù hợp, xem sự giống và khác từ kết quả của Fama
    và French, đề tài còn xem xét thêm còn có các yếu tố nội tại nào khác ảnh hưởng
    đến suất sinh lời của cổ phiếu như : tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ
    nợ dài hạn trong cơ cấu vốn (D/E)
     Ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu cho toàn ngành thủy sản. Tìm ra
    một phương pháp dự báo mới có thể áp dụng cho từng cổ phiếu, cho một ngành
    nghề cụ thể.
    4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
     Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng
    đến suất sinh lời và rủi ro của cổ phiếu ngành thủy sản như : hệ số Bêta, giá thị
    trường so với thu nhập mỗi cổ phiếu, giá thị trường so với giá trị sổ sách, chỉ số nợ
    trên vốn cổ phần, suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu .
    . xii
     Phạm vi nghiên cứu :
     Phạm vi vi mô (khi tính toán, đánh giá kết quả của từng công ty).
     Phạm vi vĩ mô (khi tính toán, đánh giá cho toàn ngành).
    5.2.Phương pháp nghiên cứu
     Phương pháp toán thống kê: thống kê tổng số lượng công ty thuộc nhóm
    ngành thủy sản trong nước có niêm yết trên thị trường chứng khoán. Từ đó tính tỉ suất
    sinh lời hàng kỳ của từng công ty, tỷ suất sinh lời hàng kỳ của thị trường ,hệ số beta ,
    chỉ số P/E, chỉ số P/B,
     Phương pháp so sánh: Với hệ số beta tính toán được tiến hành so sánh rủi
    ro của từng công ty , của toàn ngành với rủi ro của thị trường.
     Phương pháp ước lượng: Ứng dụng mô hình hồi quy CAPM ước lượng chi
    phí sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty, của ngành thủy sản.
     Phương pháp hồi quy: Áp dụng phương pháp OLS để xử lý nguồn số liệu,
    qua đó xác định các yếu tố ảnh hưởng suất sinh lời, ước lượng suất sinh lời theo
    mô hình CAPM đa biến thông phần mềm SPSS 16.0 và Microsoft Excel.
     Phương pháp tổng hợp : Từ những kết quả tính toán, so sánh, phân tích,
    tiến hành tổng kết để cho ra một kết luận cụ thể .
    . 1
    Khả năng sinh lời tổng thể của cổ phiếu = Thu nhập cổ tức ± Thay đổi giá (1.1)
    CHƯƠNG 1
    CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI, MÔ HÌNH
    CAPM ĐƠN BIẾN VÀ MÔ HÌNH CAPM MỞ RỘNG
    1.1.Định nghĩa về tỷ suất sinh lợi, phương sai (hay độ lệch chuẩn) của một tài
    sản.
    1.1.1.Các yếu tố cấu thành suất sinh lời
    Ta biết rằng, không phải nhà đầu tư nào cũng “e ngại” rủi ro. Một số nhà
    đầu tư lại xem rủi ro là một “cơ hội” cho đầu tư vì họ cho rằng chấp nhận rủi ro sẽ
    nhận được một khoản lợi nhuận cao hơn trong tương lai. Chính lợi nhuận là yếu tố
    chi phối lớn trong quyết định đầu tư. Đối với cổ phiếu việc đo lường lợi nhuận là
    một bài toán đôi khi trở nên khó khăn và phức tạp. Do đó, đo lường suất sinh lợi
    trong quá khứ cho phép nhà đầu tư đánh giá khoản đầu tư của họ cũng như là cơ sở
    để dự báo trong tương lai.
    Đối với cổ phiếu các thu nhập mà cổ đông có thể nhận được bao gồm :
     Thu nhập từ giá cổ phiếu tăng
     Thu nhập do nhận được cổ tức bằng tiền
     Thu nhập từ các hình thức khác có thể quy đổi bằng tiền.
    Tuy nhiên, trong đầu tư dài hạn, nhà đầu tư thường thực hiện chiến lược
    mua và giữ (buy and hold strategy) thì nguồn thu nhập chính của một cổ phiếu gồm
    hai phần chính, đó là cổ tức và sự tăng giá cổ phiếu.
    Trong đo lường về khả năng sinh lời người ta thường bỏ qua dữ liệu về thuế
    và chi phí giao dịch, mặc dù những chi phí này đôi khi rất quan trọng và có thể tác
    động lớn làm giảm thu nhập của nhà đầu tư.


    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    I. SÁCH, GIÁO TRÌNH, BÀI BÁO:
    A. Tiếng việt:
    1. Phạm Trí Cao (2009), Kinh tế lượng ứng dụng, Nhà xuất bản Thống Kê.
    2. Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà
    xuất bản Tài Chính.
    3. Trần Ngọc Thơ (2006), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống Kê.
    4. Nguyễn Ngọc Vũ (2000), Hệ số bêta trong phân tích rủi ro khi đầu tư chứng khoán,
    Tạp chí Chứng khoán Việt Nam.
    5. Nguyễn Ngọc Vũ (2004), Phân tích rủi ro của các Cty niêm yết qua các tham số của
    mô hình hồi quy, Kỷ yếu Hội nghị khoa học lần thứ 3 (II) , Đại học Đà Nẵng.
    B. Tiếng Anh:
    1.Andreas Sauer, Austin Murphy (1992), An empirical comparison of alternative
    models of capital asset pricing in Germany, Journal of Banking and Finance 16 (183-196). North-Holland.
    2.Fernandez, P. and Campo, J. D. (2010), Market Risk Premium used in 2010 by
    Analysts and Companies: a survey with 2,400 answers, IESE Business School.
    3.McGraw-Hill/Irwin (2007), Fundamentals of Corporate Finance, fifth edition.
    II. WEBSITE
    1. www.asianbondsonline.adb.org
    2. www.agifish.com.vn
    3. www.bloomberg.com
    4. www.cafef.vn
    5. www.cophieu68.com
    6. www.gso.gov.vn
    7. www.giaiphapexcel.com
    8. www.hastc.org.vn
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...