Luận Văn ứng dụng lý thuyết markowitz để xác định danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam

Thảo luận trong 'Chứng Khoán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khóa luận tốt nghiệp năm 2012
    Đề tài: ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT MARKOWITZ ĐỂ XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM


    MỤC LỤC
    Trang
    LỜI CẢM ƠN i
    DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU . ii
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . iii
    DANH MỤC CÁC HÌNH . iv
    DANH MỤC CÁC BẢNG . v
    PHẦN MỞ ĐẦU . 1
    1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu 1
    2. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu 2
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
    4. Phương pháp nghiên cứu . 3
    5. Kết cấu của luận văn 3
    Chương 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT DANH MỤC MARKOWITZ VÀ MÔ
    HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN (CAPM) 4
    1.1. Công trình nghiên cứu về Markowwitz trên thế giới 4
    1.1.1. Công trình nghiên cứu của Harry Markowitz: 4
    1.1.2. Mục đích nghiên cứu: 4
    1.2. Lý thuyết danh mục Markowitz 5
    1.2.1. Tổng quan 5
    1.2.2 . Rủi ro . 5
    1.2.3. Tỷ suất sinh lời . 6
    1.2.4 . Thành lập một danh mục đầu tư chứng khoán 9
    1.2.5. Đường biên hiệu quả 10
    1.2.6. Đường biên hiệu quả và hàm hữu dụng 11
    1.3. Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) . 13
    1.3.1. Lý thuyết thị trường vốn . 13
    1.3.1.1 . Đường thị trường vốn . 15
    1.3.1.2 . Danh mục thị trường 18
    1.3.1.3 . Đo lường sự đa dạng hóa . 19
    1.3.2 . Đường thị trường chứng khoán 20
    1.3.3. Mô hình định giá tài sản vốn 21
    1.3.4. Sự khác biệt giữa CML và SML . 23
    Chương 2: ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT MARKOWITZ ĐỂ XÁC ĐỊNH
    DANH MỤC ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 24
    2.1. Thị trường chứng khoán Việt Nam . 24
    2.1.1. Tổng quan . 24
    2.1.2. Thực tế ứng dụng mô hình vào quản lý danh mục chứng khoán ở Việt
    Nam 26
    2.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu 27
    2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: . 27
    2.2.1.1. Các chứng khoán được đưa vào danh mục và lý do chọn các CK . 28
    2.2.1.2. Nguyên tắc nhập số liệu: . 29
    2.2.2.Quy trình tiến hành phân tích 36
    2.2.2.1.TH1: Xây dựng đường biên hiệu quả có bán khống . 36
    2.2.2.2.TH2: Xây dựng đường biên hiệu quả không bán khống . 55
    2.2.2.3.Đường đẳng dụng . 61
    2.2.2.4.Kiểm định CAPM 65
    KẾT LUẬN . 76
    Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ, HẠN CHẾ RỦI
    RO KHI ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG ĐẦU TƯ
    CHỨNG KHOÁN . 78
    3.1. Những hạn chế của các mô hình trên ảnh hưởng đến kết quả thực nghiệm khi
    vận dụng tại Việt Nam 78
    3.1.1. Phân tích giả định của các mô hình 78
    3.1.2. Các nguyên nhân khác 82
    3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng các mô hình đầu tư tài chính vào thị
    trường chứng khoán Việt Nam . 83
    3.2.1. Đối với thị trường chứng khoán Việt Nam: . 83
    3.2.2. Đối với các nhà đầu tư khi lựa chọn danh mục đầu tư trên thị trường
    Việt Nam: . 85
    PHẦN KẾT LUẬN . 87
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 88


    PHẦN MỞĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
    Việt Nam bước vào giai đoạn hội nhập với thị trường chứng khoán (TTCK)
    non trẻ, đầy biến động. Nền kinh tế Việt Nam muốn được tăng trưởng bền vững,
    kiểm soát được lạm phát thì trong đó vai trò của TTCK là vô cùng quan trọng.
    TTCK vừa là một kênh chuyển tải vốn cho nền kinh tế, vừa như một hàn thử biểu
    đo “sức khoẻ” của nền kinh tế. Vì vậy, việc ổn định và phát triển kinh tế không
    thể tách rời với việc ổn định và pháttriển TTCK.
    Chính phủ đã ra sức xây dựng các luật lệ, qui địnhnhằm kiểm soátvà hạn
    chế tối đa sự biến động của TTCK – như là một hệ quả tất yếu của các TTCK
    mới nổi. Tuy nhiên, thời gian gần đây, mặc dù đã có nhiều biện pháp nhưng
    TTCK vẫn diễnbiếnphức tạp, VN-Index có lúc như rơi tự do, có lúc biến động bất
    thường khó đoán. Đã có nhiều nghiên cứu phân tích nguyên nhân tácđộng đến
    TTCK, trong đó có ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế, cácbiến động của kinh tếthế
    giới, biến động của thị trường bất động sản, lãi suất và các rào cản tác động đến
    thịtrườngtài chính của Chính phủ Trong đó, một nguyên nhân quantrọng không
    thể phủ nhận là kiến thức và tâm lý của nhà đầu tư. Khi một nhà đầu tư thiếu kiến
    thức về đầu tư chứng khoán, một mặt sẽ thấy lúng túng trước những thông tin và
    báo cáo của các công ty công bố, cũng như thông tin về thị trường, mặt khácsẽ
    càng lúng túng hơn khi đọc các báo cáo, dự báo, dự đoán của các tổchức tài chính
    lớn trên thế giới nhận định về TTCK Việt Nam. Có bao giờ chúng ta tựđặt câu hỏi
    vìsaotừnhững công trình nghiên cứu khoa học,từ những lý thuyết đã được công
    bốtrên thế giới màchúng ta không thể ứng dụng để đưa ra những nhận định và dự
    báo mà chỉ dựa vào những báo cáo của các tổ chức tài chính nước ngoài. Từ đâu mà
    họ có được những dự báo, dự đoán như vậy và mức độ tin cậy của các dự báo ấy
    tới đâu. Trên thực tế đã có không ít nhà đầu tư đã phải trả giá chosựquá tin cậy
    vào các bản báo cáo này.
    Do vậy,việc nghiên cứu ứng dụng lý thuyết danh mục Markowitz vào
    TTCK Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một việc hết sức quan trọng và cấp
    2
    thiết. Hơnnữa, đã có nhiều nghiên cứutrên thế giới trongviệc ứng dụng các lý
    thuyết đầu tư tài chính vào TTCK, đặc biệt là các nghiên cứu thực nghiệm trên
    các TTCK mới nổi đã chonhữngkếtquảcó ý nghĩa vô cùng thiết thực. Điều đó
    càng khẳng định thêm tính đúng đắn và tính thực nghiệm của các môhình.
    Vì vậy, với đềtài nghiên cứu này, em hy vọng cáckết quả của nó sẽgiúp
    cho nhà đầu tư trong việc nhận định rủi ro và lợi nhuận, các xu hướngbiến động
    của thị trường, hiểu rõ bản chất của các tỷ suất sinh lợi, giá trị thực của tài sản và
    hỗ trợ raquyết định. Cốt để xây dựng một TTCK bền vững vàlành mạnh từ bên
    trong, có đ ủs ức đ ềkháng chống chọi v ới nh ững biến động và ảnh hư ởng từbên ngoài.
    2. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu
    Mụcđích nghiên cứu củaluận văn là ứng dụng lý thuyết danh mục
    Markowitz vào TTCK Việt Nam, các kết quả nghiên cứusẽ giúp cho nhà đầutư
    xem xét ra quyếtđịnh. Do đó, câu hỏi nghiên cứu cụthểlà:
    Thứ nhất, là một nhà đầu tư, điều mà họ quan tâm hàng đầu là đầu tư vào
    những chứng khoán nào? Việc kết hợp và đa dạng hóa danh mục ra sao để thành
    lập và lựa chọndanh mục tối ưu?
    Thứ hai, nhà đầu tư cũng cần biết giá trị thực của tài sản, để từ đó dự đoán
    xu hướng biến động giá của từng chứng khoánđể cóquyếtđịnh mua hoặc bán
    chứng khoán đúng đắnvà kịp thờinhư thếnào?
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    a> Đối tượng nghiên cứu
    Đối tượngnghiên cứuchính làlý thuyếtdanhmục Markowitz với sựkết hợp
    môhìnhđịnhgiátàisảnvốn(CAPM)và ứngdụng của cácmôhìnhnày vàothực
    tiễnTTCK ViệtNam
    b> Phạm vi nghiên cứu
    Vớimụcđíchnghiên cứu và các câu hỏinghiên cứu nhưtrênthìluậnvăn chỉ
    chútrọngvàoviệcphân tíchvàxửlýdữliệuđểđưa rakếtquảtừcácmôhình,mà
    khôngđisâuvàophân tíchthịtrườngđể ra quyếtđịnh.Mọiquyếtđịnhđềuphụ
    thuộcvàokỹnăngvàsở thích của mỗinhàđầutư.
    3
    Nghiên cứudựatrênmẫudữliệuquansát làdữliệu cáccôngty niêmyết
    trên SởgiaodịchchứngkhoánTp.HồChíMinhtừ 01/01/2007đến31/12/2010,
    bao gồmgiáchứngkhoán,chỉsốVN-Index,và một sốchỉsốkhác
    4. Phương pháp nghiên cứu
    Bằngviệcnghiên cứulýthuyếtdanh mục Markowitz,hiểurõbản chấtvà
    điều kiệnápdụng,trên cơsởđó,đưadữliệu củaTTCKViệtNamvàomôhình.
    Luậnvăn đã ứngdụngcác định đềtoán vềdanh mục đầu tư hiệu quảkết hợp với
    việc xửlý những hàm sốtrên Excel, kiến thức vềkinh tếlượng nhằm lập nên mô
    hình tài chính đểđưa ra kết quảtheo mục đích nghiên cứu.
    5.Kết cấu của luận văn
    Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận vănđược trìnhbày trong 3 chương:
    Chương 1: Tổng quan lý thuyết danh mục Markowitzvà Mô hình định giá
    tài sản vốn (CAPM).
    Chương 2: Ứng dụng lý thuyết Markowitz đểxác định danh mục đầu tư trên
    thịtrường chứng khoán Việt nam
    Chương 3:Trên cơ sởphân tích những giảđịnh của các mô hình, trong
    chương này còn lý giải những điểm mà thực tếchưa phù hợp, từđó đềxuất các giải
    pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng các mô hình này vào TTCK Việt Nam.
    4
    Chương 1
    TỔNG QUAN LÝ THUYẾT DANH MỤC MARKOWITZ VÀ
    MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN (CAPM)
    1.1. Công trình nghiên cứu về Markowwitz trên thế giới
    1.1.1. Công trình nghiên cứu của Harry Markowitz:
    Harry Markowitz là một nhà toán học và một nhà kinh tếhọc, ông đã nghiên
    cứu quá trình đầu tư trong kinh tếvà đềxuất lên bài toán Markowitz vềtối ưuhóa
    danh mục đầu tư. Với công trình này ông đã đạt giải Nobel vềkinh tế (năm 1990).
    Harry Markowitz đã mô hình hóa quá trình lựa chọn danh mục đầu tư dưới
    dạng một bài toán quy hoạchphi tuyến (bài toán Markowitz), thông qua việc giải
    bài toán các nhà đ ầu tư sẽcó thêm phương hư ớng đểlựa ch ọn danh mục đầu tư của mình.
    Harry Markowitz vềlý thuyết toán học cho lựa chọn danh mục tài sản đầu tư
    (phương pháp trung bình –phương sai) đã nhanh chống trởthành các ứng dụng trên
    máy tính khắp thếgiới chỉvài năm sau đó.
    Cùng với công trình nghiên cứu của Harry Markowitz, lý thuyết CAPM (mô
    hình định giá tài sản vốn) của William Sharpe, Jan Mossin và John Lintner, rất quên
    thuộc trên TTCK toàn cầu được ứng dụng rộng rãi kểtừnhững năm chúng ra đời
    1963-1965.
    1.1.2. Mục đích nghiên cứu:
    Mục tiêu của bài toán Markowitz là tìm các tỷtrọng của các chứng khoán
    trong danh mục đầu tư sao cho giảm tới mức tối thiểu phương sai (rủi ro) của danh
    mục mà đạt được một mức thu nhập đã định. Giải liên tiếp bài toán với các mức thu
    nhập mục tiêu người ta xác định được một tập hợp các danh mục đầu tư có hiệu quả.
    Từđây nhà đầu tư có thêm một phương hướng đầu tư, sẽlựa chọn một danh mục
    nằm trong tập hợp này dựa trên quan điểm của mình vềviệc đánh đổi giữa thu nhập
    và rủi ro.
    5
    1.2. Lý thuyết danh mục Markowitz
    1.2.1. Tổng quan
    Đầunhững năm 1960, người ta đã bàn nhiềuvềrủi ro, nhưng không có một
    thước đo chuyên biệt nào đánh giá được yếu tố này. Mô hình danh mục cơ bản
    được phát triển bởi Harry Markowitz.
    Markowitz đã chỉ ra rằng, phương sai của tỷ suất sinh lợi là một thước đo
    đầy ý nghĩa của rủi ro danh mục với một số giả định. Ông tađã công thứchoáđể
    tính toán phương sai danh mục. Công thức phương sai danh mục này đã chỉ ra
    tầm quan trọng của việc đa dạng hoá danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro danh
    mục nhưng đồng thời cũng chỉ ra rằng phương pháp để đa dạng hoá danh mục
    một cách hiệu quả. Mô hình danh mục của Markowitz đã dựa trên mộtsố giả định
    nhưsau:
    1. Nhà đầu tư xem mỗi sự lựa chọn đầu tư như một phân phối xác suất của tỷ
    suất sinh lợikỳ vọng.
    2. Nhà đầu tư tối đa hoá hữu dụng kỳ vọng và đường cong hữu dụng của họ
    biểu diễn giá trịhữu dụng biên giảm dần.
    3. Nhà đầutưước lượng rủi rodựa vào phương sai của tỷ suất sinhlợi.
    4. Căn cứ quyết định của nhà đầu tư chỉ dựa vào tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và
    rủi ro, vì vậyđường cong hữu dụng của họ là một hàm của tỷsuất sinh lợi
    kỳ vọng và độlệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi.
    5. Với một mức độ rủi ro cho trước, nhà đầu tư sẽ lựa chọn mức tỷ suất sinh
    lợi từ cao đến thấp. Và tương tự như vậy, với một mứctỷ suất sinh lợi kỳ
    vọng cho trước,nhà đầutưsẽ lựa chọn rủi rotừthấpđến cao.
    1.2.2. Rủi ro
    Rủi rolà những điềukhông chắc chắn của những kếtquả trong tương lai
    hoặc nhữngsự cố xảy ra có kết quả sai khác giá trịkỳ vọng.
    Thái độ của nhà đầu tư đối với rủi ro:
    Ghét rủi ro là mức độ khôngsẵnlòng đầu tưnếu biết khả năng kếtquả xấu


    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    .
    1. Lập mô hình tài chính -GS.TS. Trần Ngọc Thơ và ThS. Vũ Việt Quảng
    2. Tài chính doanh nghiệp hiện đại –GS.TS. Trần Ngọc Thơ
    3. Đầu tư tài chính, Võ Văn Cần , Trường Đại Học Nha Trang.
    4. Các sốliệu liên quan đến giá chứng khoán được lấy trên trang veb
    cophieu68.comvà một sốthông tin khác trên trang của công ty chứng
    khoán FPTS.
    5. Một sốtài liệu liên quan khác.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...